Tuesday, October 25, 2016

PHÂN TÍCH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN

Các số liệu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận phản ánh hiệu quả hoạt động của Công ty. Các vấn đề cần thiết khi phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
- Cơ cấu doanh thu
- Tăng/giảm doanh thu: Nếu giảm phân tích lý do giảm. Nếu tăng đột biến phân tích lý do tăng đột biến và bản chất của việc tăng này
- Tăng/giảm giá vốn; tăng/giảm tỷ lệ giá vốn/doanh thu. Lý do tăng/giảm
- Phân tích hoạt động thực tế của doanh nghiệp so với số liệu phản ánh trên báo cáo thuế.
Lợi nhuận là mục tiêu tối thượng của chủ đầu tư, chủ doanh nghiệp, là chỉ tiêu được đánh giá là trọng yếu nhất trong mọi hoạt động phân tích tài chính. Cũng chính vì lẽ đó, lợi nhuận cũng là đối tượng để các nhà kế toán, quản trị tài chính của doanh nghiệp có những kế hoạch, chính sách đặc biệt để có những số liệu khác nhau tuỳ vào từng mục đích. Vấn đề ở đây đối với cán bộ ngân hàng là xác định xem báo cáo thuế và báo cáo điều hành của doanh nghiệp có độ chính xác đến bao nhiêu.



1. Một số phương pháp doanh nghiệp thường làm để ghi giảm lợi nhuận như sau:
- Ghi giảm doanh thu:
+ Công ty có thể thành lập ra một vài công ty con để ghi giảm doanh thu
+ Xuất hoá đơn thẳng từ người bán hàng cho người mua hàng, thường các doanh nghiệp nhập khẩu uỷ thác áp dụng cách này.
+ Công ty có thể bán lẻ hàng nên không xuất hoá đơn đầu ra. Trong trường hợp này phải xác định sự hợp lý giữa giá đầu vào với giá đầu ra. Nếu đầu vào cũng mua không cần xuất hoá đơn thì việc ghi giảm doanh thu của doanh nghiệp là dễ dàng. Tuy nhiên nếu đầu vào nhập khẩu hoặc mua trong nước phải xuất hoá đơn thì đầu ra tối thiếu cũng phải bằng giá vốn nhập vào.
- Ghi tăng chi phí:
+ Ghi tăng giá vốn hàng bán: trường hợp này có thể chỉ thực hiện được đối với các công ty đầu vào cũng là công ty cùng chủ sở hữu.
+ Ghi tăng các chi phí lương, quản lý, khấu hao cơ bản
+ Hạch toán phần vốn do CSH góp vào vốn vay để ghi tăng chi phí lãi vay
+ Thay đổi phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Nếu giá hàng hoá NVL đang có xu hướng tăng lên, Doanh nghiệp sẽ sử dụng phương pháp hạch toán LIFO (nhập sau xuất trước) để chênh lệch giá mua – giá bán thấp đi. Nếu giá hàng hoá NVL đang có xu hướng giảm đi thì sẽ sử dụng phương pháp hạch toán FIFO (nhập trước xuất trước) để làm giảm chênh lệch giá mua – giá bán.
+ Ghi giảm giá trị tài khoản chi phí chưa kết chuyển để tăng chi phí đã kết chuyển trong kỳ, từ đó ghi tăng chi phí được hạch toán.
+ Không ghi nhận những khoản tổn thất trong kinh doanh đã được xử lý, ghi tăng những khoản tổn thất trong kinh doanh để hạch toán vào chi phí trong tài khoản thiếu chờ xử lý.



2. Một số phương pháp doanh nghiệp thường làm để ghi tăng lợi nhuận như sau:
+ Thoả thuận với các công ty bán hàng v/v xuất hàng với giá thấp hơn thực tế để ghi giảm giá vốn.
+ Ghi tăng giá trị tài khoản chi phí chưa kết chuyển để giảm chi phí đã kết chuyển trong kỳ, từ đó giảm chi phí được hạch toán.
+ Giấu những khoản tổn thất trong kinh doanh, chưa hạch toán vào chi phí trong tài khoản thiếu chờ xử lý
+ Ẩn dấu những chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ vào giá trị các tài khoản hàng tồn kho (hạch toán vào chi phí kinh doanh dở dang hoặc thành phẩm) để làm giảm chi phí thực hạch toán trong giá vốn hàng bán.
+ Hạch toán thấp chi phí KHTSCĐ, chi phí quản lý, các khoản chi phí tài chính
+ Thay đổi phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Nếu giá hàng hoá NVL đang có xu hướng tăng lên, Doanh nghiệp sẽ sử dụng phương pháp hạch toán FIFO (nhập trước xuất trước) để chênh lệch giá mua – giá bán cao hơn. Nếu giá hàng hoá NVL đang có xu hướng giảm đi thì sẽ sử dụng phương pháp hạch toán LIFO (nhập sau xuất trước) để làm tăng chênh lệch giá mua – giá bán.


1 comment:

  1. - "VCSH + nợ dài hạn - TSCĐ > 0 không mất cân đối tài chính". Nợ dài hạn ngoài tài trợ cho bộ phận tài sản dài hạn còn tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Vậy chúng ta có nên trừ thêm phần TSLĐ thường xuyên trong công thức trên?
    VCSH + Nợ DH - TSCD nếu lớn hơn 0 chính bằng phần nguồn vốn dài hạn sử dụng đầu tư vào tài sản lưu động rồi. Nếu bạn trừ đi thì nó ra kết quả bằng 0 luôn đấy
    Công thức này để kiểm tra xem Tài sản dài hạn được hình thành từ nguồn vốn nào: Nếu Tổng nguồn vốn dài hạn (Bao gồm VCSH + Nợ dài hạn) lớn hơn giá trị TSDH thì không bị lệch nguồn. Ngược lại nếu nhỏ hơn giá trị TSDH thì Tài sản dài hạn được hình thành một phần từ nguồn vốn ngắn hạn => Mất cân đối. Tại sao gọi là mất cân đối: Khi đến hạn phải trả nguồn vốn ngắn hạn doanh nghiệp sẽ không có nguồn để thanh toán -> gây khả năng mất tính thanh khoản.

    - "Lý do mất cân đối tài chính: Công ty có khoản nợ dài hạn đến hạn trả hạch toán vào phần nợ ngắn hạn; Công ty có khoản nợ hạch toán ngắn hạn nhưng thực chất có thể sử dụng dài hạn"
    Theo nguyên tắc hạch toán kế toán, các khoản phải trả dài hạn khi hạn trả còn lại từ 1 năm trở xuống sẽ được hạch toán vào Khoản Nợ ngắn hạn. Nếu nguyên nhân đúng như vậy thì không đáng lo ngại vì thực chất khoản đó là nguồn vốn dài hạn.
    Câu tiếp tương tự.

    ReplyDelete