Wednesday, October 26, 2016

PHÂN TÍCH NỢ PHẢI TRẢ

Đối ngược với phải tối thiểu hoá kỳ tồn kho và kỳ thu nợ bình quân, doanh nghiệp thường cố gắng kéo dài kỳ trả nợ càng lớn càng tốt mà vẫn duy trì uy tín đối với nhà cung cấp.

Việc gia tăng vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp hoặc bên mua ứng trước sẽ giảm bớt áp lực chi phí và đi vay từ ngân hàng. Tuy nhiên cũng giống như đối với hàng tồn kho và các khoản phải thu, về cơ bản việc tăng quá mức các khoản phải trả và kéo dài kỳ hạn của các khoản phải trả cũng là dấu hiệu xấu về khả năng chi trả, thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc tăng thời gian thanh toán công nợ, tăng phải trả, giảm vòng quay phải trả cũng có thể tốt nếu doanh nghiệp kinh doanh uy tín được bạn hàng cho phép trả chậm, doanh nghiệp độc quyền, là đấu mối thu gom hàng nên có thể chủ động trong thanh toán với người bán, doanh nghiệp mở rộng kinh doanh…. Ngược lại việc giảm thời gian thanh toán công nợ, giảm phải trả, tăng vòng quay phải trả có thể kà dấu hiệu không tốt do doanh nghiệp không uy tín, bạn hàng không cho nợ mua phải trả tiền ngay, do doanh nghiệp bị phụ thuộc vào nguồn đầu vào, đầu vào khan hiếm bắt buộc phải trả tiền ngay mới mua được hàng và như vậy doanh nghiệp không chủ động trong kinh doanh được, do kinh doanh không tốt, không bán được hàng phải thu hẹp hoạt động ….



Theo thông lệ chung, kỳ hạn thanh toán một hợp đồng mua bán hàng từ 30-60 ngày. Nếu qua tính toán, kỳ hạn thanh toán của doanh nghiệp kéo dài thì cán bộ cần thu thập thêm thông tin để xác định lý do thực chất trong việc doanh nghiệp kéo dài thời hạn thanh toán và việc kéo dài thời hạn thanh toán đó sẽ gây tổn thất gì đến uy tín của doanh nghiệp. Và nếu thời hạn thanh toán được rút ngắn thì bản chất của việc rút ngắn đó là gi. Các số liệu, thông tin cần thu thập:

- Cơ cấu các khoản phải trả: phải trả người bán/ người mua trả tiền trước/phải trả khác …
- Chính sách mua hàng thời gian vừa qua, sắp tới có sự thay đổi về chính sách mua hàng không, lý do thay đổi (do giá đang có xu hướng tăng, hàng khan hiếm doanh nghiệp phải mua hàng trả tiền ngay, do giá giảm cung hàng đang tăng nên doanh nghiệp được cho trả chậm để kích cầu ….)
- Danh sách các người mua hàng doanh nghiệp đang nợ
- Doanh số phát sinh nợ - có phải trả người bán
- Sao kê chi tiết tài khoản phải trả người bán của các khoản phải trả lớn, người bán truyền thống
- Tuổi nợ các khoản phải trả (một số khoản phải trả lớn, nếu là phải trả gối đầu thì khó xác định)
- Liên hệ với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Liên hệ với các thông tin phi tài chính: thị trường đầu vào, khả năng cạnh tranh, mối quan hệ với các nhà cung cấp, triển vọng phát triển trong tương lai, thanh toán các khoản nợ với nhà cung cấp và với ngân hàng ….
- Đối với các khoản người mua trả tiền trước, liệt kê chi tiết các khoản người mua đã trả tiền, giá trị, hợp đồng tương ứng, tương ứng với các khoản phải thu khách hàng. Các khoản người mua trả tiền trước là một bằng chứng xác định khả năng thu hồi các khoản phải thu khách hàng.


<- PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

No comments:

Post a Comment