Monday, August 16, 2021

Kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp Việt Nam

THS. NGUYỄN THỊ HUYỀN - THS. NGUYỄN NGÂN GIANG (Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì)

TÓM TẮT:

Kiểm toán nội bộ (KTNB) ra đời, phát triển và ngày càng giữ vị trí quan trọng trong quá trình quản trị của các tổ chức, đơn vị, DN (DN). Mặc dù đã được thừa nhận khá lâu trên thế giới, song vai trò, chức năng cũng như hoạt động KTNB ở Việt Nam phần lớn chưa thực sự được hiểu theo đúng bản chất vốn có. Bài viết phân tích thực trạng kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp để thấy những hạn chế còn tồn tại.

Từ khóa: kiểm toán nội bộ, doanh nghiệp, quy trình, tổ chức.

1. Thực trạng hoạt động kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp

"KTNB là một sự đảm bảo khách quan, độc lập và hoạt động tư vấn được thiết kế để gia tăng giá trị và cải tiến các hoạt động của một tổ chức. KTNB giúp một tổ chức hoàn thành các mục tiêu của tổ chức bằng cách cung cấp một phương pháp có nguyên tắc, có hệ thống để đánh giá và cải tiến tính hữu hiệu của quá trình điều hành, kiểm soát và quản lý rủi ro". Do đó, các DN được xem là có tổ chức hoạt động KTNB ở Việt Nam thực chất coi KTNB là một chức năng kiểm tra, KSNB về công tác tài chính kế toán hoặc chỉ là một bộ phận được "mở rộng" của phòng/ban tài chính kế toán. Đến nay, chỉ một số ít các tổ chức có sử dụng KTNB trong kiểm tra việc tuân thủ các quy định kiểm soát liên quan đến một số hoạt động như bán hàng, quảng cáo, marketing,... Trong các trường hợp này, KTNB vẫn thường trực thuộc một bộ phận quản lý nhất định, hoạt động không độc lập khách quan và cũng chưa được xem là một mắt xích của quản trị của tổ chức, DN.

Tại các DN Nhà nước và một số ngân hàng của Việt Nam trong thời gian qua có thành lập Ban Kiểm soát (BKS) trong bộ máy tổ chức. Tuy nhiên, các hoạt động của bộ phận này chưa mang lại hiệu quả do vai trò, chức năng, trách nhiệm chưa rõ ràng và còn thiếu công cụ để thực hiện công tác giám sát.

Ở các loại hình DN khác, hoạt động KTNB ít nhiều đã hình thành khi các DN thực hiện hệ thống quản lý chất lượng hay môi trường (ISO). Các DN có được chứng chỉ ISO bắt buộc phải thực hiện đánh giá nội bộ mà thực chất chính là KTNB mỗi năm phải thực hiện ít nhất một lần kiểm tra, đánh giá về mức độ tuân thủ các tiêu chuẩn ISO. Việc đánh giá này thường do một ban hay một bộ phận - thường gọi là ban ISO hay ban bảo đảm chất lượng - thực hiện và báo cáo lên người đứng đầu DN. Tuy nhiên, do đánh giá nội bộ chỉ giới hạn ở việc tuân thủ các tiêu chuẩn của ISO (chủ yếu về mặt thủ tục, văn bản), nên hầu như không giúp nhiều cho việc cải tiến hệ thống kiểm soát. Trong thực tế, nhiều DN thực hiện ISO đã nhận ra điều này và đã thiết lập bộ phận đánh giá nội bộ ở cấp độ cao hơn, đầy đủ hơn và thực chất hơn.

2. Thực trạng tổ chức và quy trình KTNB tại các doanh nghiệp

2.1. Tổ chức bộ máy KTNB trong các DN Việt Nam

Mô hình KTNB

Bộ phận KTNB được tổ chức trong các tổng công ty hay trong các tập đoàn kinh tế cũng được tổ chức theo nhiều mô hình khác nhau, tùy thuộc vào quan điểm và nhận thức của nhà quản lý đơn vị. Tuy nhiên, về cơ bản đều được tổ chức tuân thủ theo những nguyên tắc chung trong xây dựng bộ máy KTNB, đồng thời đã thể hiện được một số đặc trưng riêng. Một số mô hình tổ chức bộ phận KTNB thực tế tại các DN Việt Nam hiện nay:

- Thứ nhất, mô hình KTNB được tổ chức thành một phòng, ban chức năng riêng biệt trực thuộc tổng giám đốc. Tổng giám đốc thực hiện phân công người phụ trách công việc kiểm toán. Trong đó, xu hướng chủ yếu của các công ty hiện này là phân công một phó tổng giám đốc là người trực tiếp chỉ đạo hoạt động KTNB.

- Thứ hai, bộ phận KTNB được tổ chức thành một tổ kiểm toán nằm trong ban kiểm soát. KTNB được xây dựng dưới sự chỉ đạo của ban kiểm soát là mô hình được áp dụng phổ biến trong các định chế tài chính, khi các DN này chịu sự chi phối của Luật Các tổ chức tín dụng. Đại diện cho mô hình này là mô hình tổ chức bộ phận KTNB Tập đoàn Tài chính Bảo hiểm Việt Nam. KTNB tổ chức theo mô hình này đảm bảo được tính độc lập của việc thực hiện các chức năng của KTNB. Theo mô hình này, tổ KTNB thực hiện kiểm toán theo quyết định của Ủy Ban kiểm toán. Ủy ban Kiểm toán chỉ có chức năng chỉ đạo mà không trực tiếp tham gia các công việc kiểm toán.

- Thứ ba, bộ phận KTNB được tổ chức thành một tổ KTNB nằm trong bộ phận kế toán của công ty mẹ. Thực tế mô hình này không được áp dụng phổ biến trong các DN Việt Nam hiện nay. Đại diện cho mô hình này là mô hình tổ chức bộ phận KTNB của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Theo mô hình này, tổ KTNB thực hiện kiểm toán theo quyết định của Tổng giám đốc. Tổ KTNB sẽ báo cáo công việc thực hiện, trước hết cho ban kiểm soát và tổng giám đốc. Theo cách thức tổ chức này, DN đã sắp xếp nhân sự theo cách thức kiêm nhiệm: Phó Ban Kiểm soát hoặc Phó Ban Tài chính Kế toán có thể kiêm chức Trưởng bộ phận KTNB.

Hình thức tổ chức bộ máy KTNB

Trên cơ sở các mô hình tổ chức trên, hình thức tổ chức bộ máy KTNB cũng được lựa chọn tùy thuộc vào đặc trưng của từng DN và phù hợp với hình thức tổ chức bộ máy hoạt động chung. Bộ máy KTNB trong các DN Việt Nam được xây dựng theo một trong 3 hình thức tổ chức sau:
- Hình thức tập trung: Theo hình thức này bộ phận KTNB được tổ chức tại văn phòng tổng công ty. Tại các đơn vị thành viên, công ty con không tổ chức bộ phận KTNB. Trong hình thức này, bộ phận KTNB thực hiện kiểm toán cho các đơn vị trong công ty. Kết quả kiểm toán sẽ được báo cáo cho tổng giám đốc và giám đốc của đơn vị thành viên (được kiểm toán). Trong đó, xu hướng chủ yếu của các công ty hiện này là phân công một phó tổng giám đốc là người trực tiếp chỉ đạo hoạt động KTNB. Hình thức tổ chức bộ phận KTNB tập trung tại tổng công ty được áp dụng cho các DN có quy mô không lớn lắm. Nhân viên của bộ phận KTNB thực hiện chuyên trách công việc kiểm toán và chủ yếu được điều chuyển công tác từ các bộ phận khác trong đơn vị như phòng kế toán, phòng kinh doanh hay phòng kỹ thuật,... hoặc được tuyển dụng từ bên ngoài.

- Hình thức phân tán: Trong hình thức phân tán, văn phòng KTNB của tổng công ty phải là nơi tổng hợp và xử lý kết quả kiểm toán cuối cùng. Kết quả kiểm toán từ KTVNB được bố trí tại các đơn vị thành viên thực hiện công việc kiểm toán tại đơn vị phụ trách. Đây là hình thức đòi hỏi số lượng kiểm toán viên và chi phí kiểm toán lớn, vì vậy hầu hết các DN đã không lựa chọn mô hình này. Một số ít DN lựa chọn theo mô hình này nhưng có điều chỉnh là KTVNB của công ty mẹ sẽ tham gia kiểm toán cùng với KTVNB của công ty con nhằm tiếp kiệm chi phí. Tuy nhiên, bộ máy KTNB vẫn cồng kềnh.

- Hình thức nửa tập trung, nửa phân tán: Với hình thức tổ chức này, KTNB được tổ chức tại công ty mẹ và chỉ tổ chức KTNB tại các DN thành viên mà bản thân DN đó cũng là công ty mẹ của nhiều đơn vị thành viên. Hình thức tổ chức này đang được áp dụng tại các DN như Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Tài chính Bảo Việt,… Với hình thức tổ chức này, hiệu quả hoạt động KTNB đã được nâng cao một bước.

2.2. Quy trình KTNB tại các DN

Với mỗi cuộc kiểm toán hoặc tư vấn, quy trình KTNB được chia thành bốn giai đoạn chính: lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán, báo cáo kết quả kiểm toán và giám sát triển khai kết quả thực hiện khuyến nghị kiểm toán.

Lập kế hoạch kiểm toán

Chuẩn mực của IIA yêu cầu các KTVNB phải xây dựng và ghi chép một kế hoạch cho mỗi cuộc kiểm toán hoặc tư vấn, bao gồm: Mục tiêu, phạm vi, thời gian và việc phân bổ nguồn lực. Các KTVNB sẽ lập biên bản ghi nhớ về kế hoạch, để ghi lại các mục tiêu, phạm vi kiểm toán, đánh giá rủi ro và nội dung ưu tiên kiểm toán. Biên bản ghi nhớ cũng là tài liệu quan trọng để trao đổi về mục tiêu, phạm vi kiểm toán và các thông tin quan trọng khác cho các thành viên trong nhóm kiểm toán.

Thực hiện kiểm toán

Thông thường, những kiểm soát cơ bản sẽ được tiến hành ở giai đoạn thực hiện đã được xác định ở giai đoạn lập kế hoạch căn cứ vào việc đánh giá tính đầy đủ của thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB). Ở giai đoạn thực hiện kiểm toán, các KTVNB tiến hành những thử nghiệm kiểm soát cơ bản đó và ghi chép lại kết quả kiểm toán làm bằng chứng cho việc đánh giá hiệu quả quy trình KSNB.

Trước khi thực hiện kiểm toán, các KTVNB xem xét:

- Tài liệu kế hoạch kiểm toán để nắm rõ mục tiêu, phạm vi, chương trình kiểm toán bao gồm các thủ tục kiểm toán, thời gian và nguồn lực thực hiện kiểm toán.

- Các kỳ vọng của Hội đồng quản trị và lãnh đạo DN để phản ảnh thông tin cần thiết, nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán.

- Các chính sách và quy định pháp lý liên quan đến thông tin cá nhân trước khi thực hiện kiểm toán tư vấn với luật sư của DN hoặc các chuyên gia để làm rõ các quan ngại và thắc mắc có thể nảy sinh khi truy cập thông tin cá nhân.

Ngoài ra, trong khi thực hiện kiểm toán, nếu thấy kế hoạch thử nghiệm không được lập đủ chi tiết thì các KTVNB có thể bổ sung các chi tiết thử nghiệm như các tiêu chí cũng như quy mô thử nghiệm, phương pháp chọn mẫu, số lượng mẫu cần thiết để thu thập được thông tin đầy đủ. Nếu các thủ tục thử nghiệm được nêu ở trong chương trình kiểm toán không mang lại được đầy đủ các thông tin để đưa ra kết luận hoặc ý kiến tư vấn, các KTVNB cần điều chỉnh thử nghiệm và tiến hành bổ sung. Mọi điều chỉnh hoặc bổ sung đối với chương trình kiểm toán đều phải được phê duyệt ngay.

Để làm căn cứ cho kết quả kiểm toán và kết luận của mình, các KTVNB xác định thông tin, thực hiện phân tích, đánh giá và ghi chép thông tin thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán được lập trong chương trình kiểm toán.

Báo cáo kết quả kiểm toán

Chuẩn mực của IIA yêu cầu Trưởng KTNB phải thực hiện báo cáo định kỳ cho Hội đồng quản trị và lãnh đạo DN. Tần suất và nội dung báo cáo, tùy thuộc vào tầm quan trọng của báo cáo và mức độ cấp thiết của các hành động cần được lãnh đạo và hội đồng quản trị thực hiện. Các KTVNB phải báo cáo kết quả theo các tiêu chí, chất lượng và các yêu cầu về việc phát hành cũng như gửi báo cáo. Ngoài ra, nếu có yêu cầu về việc đưa ra ý kiến tổng thể thì các KTVNB đưa ra các ý kiến tổng thể theo đúng yêu cầu quy định. Quy định về công tác trao đổi và báo cáo kết quả kiểm toán thường được xây dựng và bảo hành, nhằm đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong việc báo cáo kết quả kiểm toán. Quy định này được xây dựng căn cứ vào chính sách và quy trình của các bên liên quan cũng như kỳ vọng của Hội đồng quản trị và lãnh đạo DN về các báo cáo kiểm toán. Các KTVNB có thể xem xét quy trình và chính sách KTNB, để xác định các mẫu biểu nên sử dụng. Ngoài ra, các KTVNB cũng cần xem xét cả hướng dẫn về văn phòng của DN, trước khi soạn thảo các văn bản trao đổi có thể trình bày kết quả cuối cùng phù hợp với văn phong được DN chấp nhận.

Nội dung chi tiết của quy định về trao đổi thông tin và báo cáo kết quả tùy thuộc vào bản chất của từng DN và mức độ phức tạp của công tác KTNB, nhưng thông thường sẽ bao gồm hướng dẫn liên quan đến trao đổi và báo cáo về:

- Thông tin, quan sát và kết quả kiểm toán.

- Thông tin giữa kỳ và cuối kỳ.

- Theo dõi và quan sát.

- Các vi phạm pháp luật.

- Thông tin nhạy cảm.

2.3. Hạn chế trong tổ chức KTNB tại các doanh nghiệp Việt Nam

Thứ nhất, do các quy định pháp lý về tổ chức KTNB không mang tính bắt buộc và cũng không quy định một cách rõ ràng, hoặc không xác định rõ vị trí tổ chức cho bộ máy KTNB trong DN. Do đó, trong các DN có tổ chức KTNB chủ yếu tập trung vào các tổng công ty hoặc tập đoàn kinh tế nhà nước. Trong các DN này, bộ máy KTNB cũng được tổ chức theo nhiều mô hình rất khác nhau.

Tại một số DN, bộ phận KTNB tổ chức thành một bộ phận chức năng độc lập trực thuộc Tổng giám đốc, Ủy ban kiểm soát, nhưng trong một số DN khác, KTNB lại được tổ chức thành một tổ hay một bộ phận (nhỏ) nằm trong phòng Kế toán tài chính. Bộ phận kế toán thực hiện chức năng xử lý và cung cấp thông tin, đồng thời cũng thực hiện chức năng kiểm tra kế toán.

Thông tin cung cấp cho các đối tượng sử dụng là các thông tin tài chính đã được kiểm tra. Việc đặt bộ phận KTNB nằm trong bộ phận kế toán (người phụ trách KTNB là bán chuyên trách) sẽ ảnh hưởng đến tính độc lập, khách quan của kiểm toán và dẫn tới những bất cập trong tổ chức, điều hành.

Thứ hai, tổ chức bộ máy KTNB trong DN cũng chưa được quy định hay hướng dẫn khuôn mẫu, hình thức tổ chức phù hợp. Thực tiễn các DN Việt Nam tự mày mò xác định hình thức tổ chức bộ máy KTNB, phù hợp với đặc thù đơn vị. Chẳng hạn như, tổ chức bộ máy KTNB theo hình thức tập trung tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông chưa phù hợp với quy mô.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Chính phủ (2019), Nghị định số 05/2019-CP về Kiểm toán nội bộ.
  2. Đặng Văn Thanh (2020), Kiểm toán nội bộ - Công cụ kiểm soát thiết yếu, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán. 
  3. Giang Thị Xuyến (2020), "Một số giải pháp nhằm đảm bảo tính độc lập của KTNB trong đơn vị", Tạp chí Kiểm toán Nhà nước.
  4. Bộ Tài chính (1997), Quyết định số 832-TC/QĐ/CĐKT về việc ban hành quy chế KTNB, ngày 28/10/1997.

Internal audit in Vietnamese enterprises

Master. Nguyen Thi Huyen 1

Master. Nguyen Ngan Giang 1

Viet Tri University of Industry

ABSTRACT:

Internal audit plays a key role in the management of organizations, units and companies. Although the role of internal audit has been long recoginzed in the world, not many Vietnamese organizations, units and firms acknowledge the nature of internal audit. This paper analyzes the current internal audit in some Vietnamese enterprises and points out remanining shortcomings.

Keywords: internal audit, business, process, organization.

[Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 6, tháng 3 năm 2021

Áp dụng mô hình kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp Việt Nam: Nền tảng của một cơ chế quản trị hiệu quả

(BKTO) - Ra đời cách đây hơn 60 năm nhưng kiểm toán nội bộ (KTNB) chỉ thực sự phát triển từ sau các vụ gian lận tài chính ở Công ty Worldcom và Enron (Hoa Kỳ) những năm 2000-2001. Tính đến nay, KTNB đã được thừa nhận trên 165 quốc gia như một nghề nghiệp mang tính chuyên nghiệp. Việc Viện Kiểm toán viên nội bộ Hoa Kỳ (IIA) được thành lập tại New York vào năm 1941 một lần nữa khẳng định sự lớn mạnh và tầm quan trọng của loại hình này.
Vai trò quan trọng của kiểm toán nội bộ 

Trong đề xuất cho Quốc hội Hoa Kỳ năm 2002, IIA nhấn mạnh: "KTNB, Hội đồng quản trị (HĐQT), ban giám đốc và kiểm toán độc lập là nền tảng của một cơ chế quản trị DN hiệu quả hơn đang bắt buộc phải có ở các DN". 

Trong quá trình hoạt động, KTNB cho thấy 2 chức năng cơ bản, đó là chức năng đảm bảo và chức năng tư vấn. Đối với KTNB, chức năng đầu tiên không phải là kiểm tra, xác nhận, đảm bảo báo cáo tài chính mà là sự đảm bảo tính thích hợp và tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong đơn vị. Chức năng tư vấn của KTNB bao gồm việc đánh giá và khuyến nghị cho ban lãnh đạo và người đứng đầu tổ chức về quan điểm, nhận thức cũng như văn hóa quản lý rủi ro trong tổ chức để nâng cao tính hiệu quả của các chính sách quản lý rủi ro. Qua quá trình tư vấn, KTNB sẽ trợ giúp một cách riêng biệt cho tất cả các cấp của đơn vị trong vấn đề giám sát việc thiết kế và vận hành mọi quy trình hoạt động, không chỉ có quy trình và thủ tục kiểm soát tài chính mà cả với các hoạt động khác. 

Với vai trò và chức năng kể trên, KTNB sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau trong một tổ chức, DN: 
Kiểm tra, đánh giá độ tin cậy, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống KSNB; kiểm tra, thẩm định tính xác thực, độ tin cậy của các thông tin kinh tế, thông tin tài chính trên báo cáo kế toán và các báo cáo khác; 
Kiểm tra sự tuân thủ của mọi bộ phận và cá nhân trong đơn vị đối với các nguyên tắc hoạt động, quản lý, sự tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính, kế toán; các chính sách, nghị quyết, quyết định của cơ quan quản lý cấp trên cũng như của ban lãnh đạo;
Kiểm tra, đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý rủi ro, các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản và sử dụng nguồn lực;
Phát hiện những sai sót, yếu kém, gian lận trong quản lý, bảo vệ tài sản của tổ chức, qua đó, kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót, yếu kém; xử lý các sai phạm, đề xuất các biện pháp cải tiến, hoàn thiện hệ thống KSNB, hệ thống quản lý rủi ro cho tổ chức.

Việt Nam bước đầu áp dụng mô hình kiểm toán nội bộ chuẩn quốc tế 

Cho đến thời điểm này, KTNB tại Việt Nam vẫn chưa có các quy định hoặc thông lệ về việc xây dựng và triển khai hoạt động theo đúng bản chất, vai trò, chức năng của nó. Hầu hết các tổ chức, DN vẫn xem KTNB như một hoạt động hỗ trợ cho ban lãnh đạo và người đứng đầu, thực chất là bộ phận kiểm tra, kiểm soát về công tác tài chính kế toán, hoặc chỉ là một bộ phận được mở rộng của phòng/ban tài chính kế toán. Một số ít các tổ chức có sử dụng KTNB trong kiểm tra việc tuân thủ các quy định kiểm soát liên quan đến một số hoạt động như: bán hàng, quảng cáo, marketing,... Trong các trường hợp này, KTNB vẫn thường trực thuộc một bộ phận quản lý nhất định, hoạt động không độc lập khách quan và cũng chưa được xem là một mắt xích quản trị của tổ chức, DN.

Hiện nay, Tập đoàn Bảo Việt đang được xem là trường hợp tiên phong trong việc áp dụng thành công mô hình KTNB chuẩn quốc tế. Tại Tập đoàn này, KTNB là bộ phận trực thuộc Hội đồng quản trị (HĐQT) với chức năng cung cấp cho HĐQT và Tổng Giám đốc những đánh giá độc lập, khách quan về KSNB, quản lý rủi ro và quản trị DN trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh, trên cơ sở hoạt động đảm bảo và tư vấn. 

Cùng với việc thực hiện kiểm toán các chỉ tiêu tài chính được thực hiện bởi EY theo cả Chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, Bảo Việt còn tiến hành kiểm toán các chỉ tiêu phi tài chính. Đồng thời, đưa ra các ý kiến đánh giá độc lập, khách quan về các chỉ số phát triển bền vững liên quan đến phạm vi đánh giá, dựa trên các thủ tục đã được quy định tại quy trình KTNB, các Chuẩn mực KTNB quốc tế và các  hướng  dẫn của Viện KTNB Hoa Kỳ công bố. Quy định này cũng yêu cầu các kiểm toán viên của khối KTNB tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp,…

 Ngoài Tập đoàn Bảo Việt, gần đây, một số các DN của Việt Nam cũng đã có sự chuyển biến tích cực hơn và mang dáng dấp của hoạt động KTNB trong quá trình quản trị DN. Điều này là vô cùng cần thiết khi mà nền kinh tế đã được toàn cầu hóa. Nói đến sự chuyển biến tích cực này phải kể đến Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk. Với mục tiêu chuyển đổi mô hình hoạt động theo hướng tiên tiến hơn, Công ty đã quyết tâm thay đổi khi lập Tiểu ban kiểm toán và xóa bỏ mô hình kiểm soát đã được duy trì khá lâu trước đây. Tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2017, Vinamilk đã có quyết định chính thức về việc thay đổi cơ cấu quản trị từ mô hình Ban Kiểm soát sang mô hình Tiểu ban Kiểm toán trực thuộc HĐQT. Trong mô hình mới, thành viên của Tiểu ban Kiểm toán là thành viên độc lập của HĐQT, người có uy tín và chuyên môn, đặc biệt về kiểm soát và kiểm toán. 

Có thể kể thêm một vài ví dụ điển hình cho việc thay thế Ban Kiểm soát bằng KTNB như: Công ty Cổ phần Mía đường Thành Công Tây Ninh; Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư địa ốc No Va; Công ty Licogi 16…  

Thực trạng ở Việt Nam cho thấy, nhiều vụ việc liên quan đến hành động vụ lợi của ban giám đốc đã gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của cổ đông công ty, nhưng không có bất kỳ tiếng nói cảnh báo nào từ ban kiểm soát, cho đến khi vụ việc bị phát giác thì đã quá muộn. Điển hình nhất là vụ việc tham ô, lạm dụng chức quyền chiếm đoạt tài sản của một loạt cán bộ cấp cao tại Ocean Bank. 

Như vậy, xu hướng hình thành bộ máy và hoạt động KTNB một cách tích cực đang ngày càng góp phần tăng cường tính minh bạch thông tin DN, đóng góp cho sự phát triển lành mạnh, gia tăng lợi ích cho nhà đầu tư, phát huy hiệu quả thực sự của KTNB trong hoạt động của DN.

ThS. NGUYỄN ÁNH HỒNG 
Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Theo Báo Kiểm toán số 49 ra ngày 06-12-2018

Thursday, August 12, 2021

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU KHÁCH HÀNG

Bạn có biết? Khách hàng truyền tải mong muốn và nhu cầu của mình thông qua những dữ liệu mà họ tương tác với doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân tích dữ liệu khách hàng, hiểu đúng nhu cầu và mong muốn của họ sẽ giúp doanh nghiệp làm Marketing hiệu quả. Thương hiệu của doanh nghiệp cũng như hoạt động kinh doanh vì thếcũng trở nên phát triển và thành công hơn. 

Dữ liệu khách hàng – Mỏ vàng của doanh nghiệp

Dữ liệu khách hàng (Customer Data) là thông tin khách hàng cung cấp cho doanh nghiệp khi mua hàng tại cửa hàng, qua website, khảo sát, qua ứng dụng di động, các phương tiện truyền thông, chiến dịch tiếp thị hoặc các kênh bán trực tuyến khác.

Dữ liệu khách hàng là một trong những yếu tố nền tảng tạo nên một chiến lược kinh doanh thành công. Dữ liệu khách hàng mà doanh nghiệp thu thập được sẽ là cơ sở để doanh nghiệp tiếp cận, chăm sóc khách hàng, từ đó tinh chỉnh chiến lược kinh doanh theo từng giai đoạn và cải thiện trải nghiệm của khách hàng. Chính vì vậy, đây chính là mỏ vàng vô cùng tiềm năng nếu doanh nghiệp biết cách khai thác chính xác và hiệu quả. 

Dựa vào những cơ sở thu thập dữ liệu khách hàng cũng như đặc điểm của dữ liệu, dữ liệu khách hàng được chia ra thành 4 dạng phổ biến: Dữ liệu thông tin và nhân khẩu học (Information & Demographic Data); Dữ liệu tương tác (Engagement Data), Dữ liệu hành vi khách hàng (Onsite Behavior Data) và Dữ liệu thái độ (Attitudinal Data):

  • Dữ liệu thông tin và nhân khẩu học (Information & Demographic Data): Dạng dữ liệu này còn được gọi tắt là dữ liệu cá nhân, được chia thành 2 loại nhỏ hơn là thông tin nhận dạng cá nhân và phi cá nhân. Trong đó thông tin nhận dạng cá nhân là mọi thông tin được sử dụng để nhận dạng danh tính cá nhân (họ tên, giới tính, nhóm tuổi, ngày tháng năm sinh…). Thông tin nhận dạng phi cá nhân lại là thông tin ẩn danh và không dùng để nhận dạng mọi đối tượng (địa chỉ IP, ID thiết bị hoặc cookies…).
  • Dữ liệu tương tác (Engagement Data): Dữ liệu tương tác của khách hàng là những thông tin khách tương tác với thương hiệu thông qua nhiều kênh, phương thức tiếp thị khác nhau. Dữ liệu này sẽ chính là tất cả hành vi của khách hàng trên website, trên các trang mạng xã hội hoặc dịch vụ bán hàng.
  • Dữ liệu hành vi khách hàng (Onsite Behavior Data): Dữ liệu hành vi khách hàng cung cấp thông tin chi tiết về trải nghiệm sản phẩm đối với doanh nghiệp. Những dữ liệu hành vi này có thể kể đến như đăng ký dùng thử miễn phí, đăng ký tài khoản người dùng, sử dụng tính năng, hủy kích hoạt hoặc bổ sung giấy phép cho người dùng. 
  • Dữ liệu thái độ (Attitudinal Data): Dữ liệu thái độ khách hàng chính là dữ liệu giúp thúc đẩy bởi cảm xúc của khách hàng về doanh nghiệp, đó là cảm nhận riêng của họ về thương hiệu. Dữ liệu này thường mang tính chủ quan và định tính nên cần kết hợp với dữ liệu định lượng để đưa ra kết quả chính xác.

Thu thập dữ liệu khách hàng qua những kênh nào?

Thông thường dữ liệu khách hàng sẽ bao gồm các dữ liệu mà chính các doanh nghiệp đang nắm giữ như số liệu đơn hàng, nội dung khách hàng quan tâm trên website, sản phẩm bán chạy nhất ở khu vực nào. Ngoài ra, dữ liệu khách hàng sẽ đến từ nguồn của bên thứ 3 cung cấp như hành vi, sở thích, xu hướng tìm kiếm trên mạng của khách hàng. 

Hiện nay, để thu thập dữ liệu của khách hàng được các doanh nghiệp sử dụng một số công cụ phổ biến, một trong những công cụ điển hình là Google Analytics. Công cụ này sẽ giúp doanh nghiệp thống kê một số tương tác của khách hàng trên website, mobile hoặc mạng xã hội. Những chỉ số này có thể kể đến như lưu lượng truy cập, trang được xem nhiều nhất, đánh giá sản phẩm… hay chỉ số like, share, comment và engagement trên trang mạng xã hội. 

Mạng xã hội, tiêu biểu là Facebook cũng là kênh thông tin quý giá giúp doanh nghiệp nắm bắt được khách hàng đang nghĩ gì, thái độ của riêng họ ra sao với từng sản phẩm. Chẳng hạn, bằng việc theo dõi các bài đăng chia sẻ trên Facebook hoặc một số diễn đàn mà nhóm khách hàng mục tiêu tham gia, bạn có thể hiểu được mối quan tâm hoặc sản phẩm yêu thích của nhóm khách hàng. Bên cạnh đó, email marketing cũng là một trong những kênh thu thập dữ liệu khách hàng tiết kiệm chi phí mà lại vô cùng hiệu quả. 

Ngoài ra, với một số website bán hàng tích hợp tính năng nâng cao, mỗi hành vi và tương tác của khách hàng khi truy cập trên này cũng như các kênh bán khác sẽ được hệ thống ghi nhớ, thống kê và báo cáo chi tiết. Doanh nghiệp sẽ biết được thông tin của khách hàng, hành vi của họ, từ khóa tìm kiếm nhiều nhất, sản phẩm yêu thích là gì… Ecommage là một trong số ít website đã tích hợp tính năng thu thập thông tin khách hàng. Hệ thống còn phân loại thành nhiều nhóm khách hàng dựa trên các yếu tố khác nhau như độ tuổi, giới tính, sở thích, vị trí địa lý… 

du-lieu-khach-hang

Dữ liệu khách hàng trong Marketing: Hiểu đúng – dùng hay

Nhờ những dữ liệu thu thập được từ phía khách hàng qua nhiều kênh khác nhau, doanh nghiệp có thể hiểu được khách hàng tiềm năng của mình hiện tại đang quan tâm, thích thú với vấn đề gì, sản phẩm nào. Hơn nữa, những dữ liệu như hành vi, sở thích hay xu hướng tìm kiếm của khách hàng trên internet sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng các chương trình tiếp thị phù hợp với nhu cầu và sở thích của họ, đồng thời khởi tạo các chương trình chăm sóc đặc biệt nhờ sự thấu hiểu khách hàng.

Ví dụ, nếu doanh nghiệp bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực thời trang. Thông qua việc hiểu dữ liệu và hành vi của khách hàng, doanh nghiệp có thể gửi email marketing đến từng nhóm khách hàng khác nhau. Cụ thể, với nhóm khách hàng từng mua những sản phẩm đắt tiền, bạn có thể gửi email thông báo những mặt hàng thời thượng mới về để nhắc nhở khách quay lại mua hàng. Hoặc gửi thông tin về những chương trình khuyến mãi cho những khách hàng thích săn hàng giảm giá… 

Từ đó có thể thấy, nhờ việc hiểu và vận dụng chính xác dữ liệu được thu thập, thông qua một số cách tiếp cận phù hợp, doanh nghiệp không chỉ có thêm cơ hội tăng doanh thu mà còn tăng giá trị thương hiệu cho doanh nghiệp mình.

Việc thu thập các dữ liệu cần thiết không hề khó khăn, tuy nhiên, việc phân tích chính xác và áp dụng hiệu quả mới là điều đáng để bàn. Nếu việc thu thập dữ liệu không có định hướng mà chỉ tập hợp hàng loạt sẽ gây ra tình trạng loãng dữ liệu và không tận dụng hiệu quả. Dữ liệu cần được chọn lọc kỹ càng và quan trọng nhất là doanh nghiệp cần hiểu được những giá trị của dữ liệu thu thập được. 

Tận dụng dữ liệu khách hàng để làm Marketing hiệu quả với Ecommage

Việc sử dụng website để thu thập dữ liệu, phân tích và tận dụng cho những chiến lược Marketing hiệu quả là tính năng không phải doanh nghiệp triển khai giải pháp công nghệ nào tại Việt Nam cũng đều thực hiện được. Đó là lý do khi Ecommage thuyết trình về ưu điểm vượt trội này với đối tác của mình, mọi doanh nghiệp đều vô cùng hào hứng, ấn tượng và mong muốn triển khai từng bước, từng bước.

Ecommage triển khai mô hình web-app cho doanh nghiệp, tích hợp với một số tính năng nâng cao của nền tảng Magento 2, giúp bạn thu thập, phân tích, gửi báo cáo chi tiết về các dữ liệu của khách hàng và hiệu quả của các từng chiến lược Marketing. Đồng thời, hệ thống cũng tự động gợi ý các chiến lược tiếp thị và chăm sóc khách hàng cá nhân hóa.

Chương trình tiếp thị chủ động

Đây là thời điểm mà các dữ liệu khách hàng được Ecommage thu thập được có thể phát huy tác dụng. Dựa vào những dữ liệu như sản phẩm khách hàng yêu thích, từ khóa tìm kiếm nhiều nhất… website sẽ gợi ý các sản phẩm theo nhu cầu thông qua mục sản phẩm dành riêng cho bạn. Đồng thời, hệ thống cũng gửi email marketing giới thiệu sản phẩm, chương trình ưu đãi của sản phẩm để kích thích khách mua hàng.

Với những lời mời gọi vô cùng hấp dẫn này của doanh nghiệp, khách hàng sẽ ngay lập tức bị thu hút, muốn tìm hiểu thêm về sản phẩm hoặc thậm chí không ngại ngần mà đưa sản phẩm vào giỏ hàng và đi đến bước thanh toán ngay. Còn khách hàng khi được trải nghiệm những tính năng này, họ sẽ cảm thấy mình trở nên đặc biệt vì được doanh nghiệp ghi nhớ và quan tâm. 

Chăm sóc khách hàng thông minh

Bên cạnh các chương trình tiếp thị, những dữ liệu của khách hàng thu thập được sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra các chương trình chăm sóc khách hàng cá nhân hóa. Bạn có thể thiết lập các chiến dịch Email Marketing chào mừng khách lần đầu tiên truy cập website, gửi mã giảm giá tri ân khách hàng hoặc gửi email chúc mừng vào sinh nhật hoặc các dịp lễ, tết đặc biệt với nội dung cá nhân hóa đến từng nhóm khách hàng. 

Ngoài ra, thông tin cá nhân khách hàng cũng như đơn hàng sẽ được hệ thống lưu lại, sau khi mua hàng, khách hàng sẽ được tham gia chương trình tích điểm thành viên, thẻ khách hàng thân thiết… Tùy thuộc vào chính sách của từng doanh nghiệp, đến một mức điểm tích được nhất định, khách hàng sẽ nhận được các chương trình ưu đãi như mua hàng giảm giá, tặng quà… 

Báo cáo chi tiết hiệu quả từng chiến dịch

Ecommage còn hỗ trợ báo cáo kết quả chi tiết của từng chiến dịch Marketing, giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả của từng chiến dịch, từ đó đưa ra những điều chỉnh về chiến lược tiếp thị phù hợp. 

Hệ thống sẽ cung cấp các báo cáo như kênh truyền thông hiệu quả, số lượng chuyển đổi đạt được sau chiến dịch, phản hồi của khách hàng sau mỗi chiến dịch… Ecommage cũng thống kê tổng số lượng đơn đặt hàng, hợp đồng cũng như doanh số thu được cũng được tổng hợp rõ ràng, giúp doanh nghiệp đánh giá chi tiết, hiệu quả và lợi nhuận mà Marketing đem lại