Sunday, November 13, 2016

QUY ĐỊNH DOANH NGHIỆP ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG VỚI CƠ QUAN THUẾ


Trong thời gian gần đây, nhiều doanh nghiệp gặp phải vướng mắc khi cơ quan thuế đòi xử phạt vì không đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế. Vậy việc phạt của cơ quan thuế có đúng quy định pháp luật hay không? Các bạn hãy tìm hiểu bài viết sau đây


Trường hợp thứ 1:

Doanh nghiệp phải đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuếnếu không sẽ bị phạt vì việc không khai báo các thông tin liên quan. Còn người mua nếu chuyển tiền vào tài khoản chưa đăng ký của doanh nghiệp sẽ không được khấu trừ thuế.

Trường hợp thứ 2:

Nếu doanh nghiệp chưa đăng ký tài khoản ngân hàng ngân hàng với cơ quan thuế và tài khoản người bán cũng chưa đăng ký với cơ quan thuế thì có được khấu trừ thuế GTGT không?
Để giải quyết trường hợp thứ hai cần căn cứ vào Thông tư 156/2013/TT-BTC, cụ thể tại Điều 9 Thông tư 156/2013/TT-BTC bổ sung thông tin đăng ký thuế như sau:
"Người nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này".
Ngoài ra căn cứ Thông tư 26/2015/TT-BTC cũng quy định:
"3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế……"
Do đó, căn cứ vào các quy định trên cũng như Công văn 1728/TCT-KK nếu công ty mua sử dụng tài khoản ngân hàng của công ty mở tại các tổ chức tín dụng để thanh toán, nhưng công ty không thực hiện thông báo thông tin tài khỏan ngân hàng này cho chi cục thuế thì phải gánh chịu hậu quả sau:
Công ty bên bán bị xử phạt vi phạm pháp luật về đăng ký thuế liên quan đến thông tin tài khoản ngân hàng.
Cũng như căn cứ vào tài khoản của bên bán đã đăng ký với cơ quan thuế chưa để xử lý:
  • Bên bán không thực hiện thông báo đăng ký tài khoản ngân hàng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì bên bán sẽ bị xử phạt về đăng ký thuế liên quan đến thông tin tài khoản ngân hàng, công ty mua không được xét khấu trừ, hoàn thuế số thuế GTGT đầu vào có liên quan.
  • Công ty bên bán đã thực hiện thông báo thông tin tài khoản ngân hàng hoặc công ty bên mua đã thông báo bổ sung thông tin tài khoản ngân hàng của công ty cho cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra, thanh tra thì cơ quan thuế của người mua và người bán phối hợp với nhau để kiểm tra hàng hóa, dịch vụ thực tế mua bán, việc thanh toán, nhận tiền thanh toán tại các tài khoản ngân hàng có liên quan trên cơ sở đó xem xét khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.

Friday, November 11, 2016

TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG- NGHỀ NGUY HIỂM!

Theo điều 179 Tội vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng

1. Người nào trong hoạt động tín dụng mà có một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến bảy năm:

A) Cho vay không có bảo đảm trái quy định của pháp luật;

B) Cho vay quá giới hạn quy định;

C) Hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về cho vay trong hoạt động tín dụng.

2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.

3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến hoạt động tín dụng từ một năm đến năm năm.

Căn cứ vào quy định trên đây của pháp luật, kết hợp với các tình tiết thực tế của vụ án người có hành vi như cho vay không có bảo đảm trái quy định của pháp luật, cho vay quá giới hạn quy định, hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về cho vay trong hoạt động tín dụng thì có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm, đến bảy năm. Nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến hoạt động tín dụng từ một năm đến năm năm.

Do đó, còn phải căn cứ vào tình hình thực tế của vụ án, hậu quả của hành vi gây ra thì cơ quan điều tra sẽ đưa ra kết luận.

Đối với vấn đề về khắc phục hậu quả, tại Điều 46 Bộ luật Hình sự quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

A) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

B) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

C) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

D) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

Đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;

E) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

G) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

H) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

I) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;

K) Phạm tội do lạc hậu;

L) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

M) Người phạm tội là người già;

N) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

O) Người phạm tội tự thú;

P) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

Q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;

R) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

S) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.

2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Khi có các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 46 Bộ luật Hình sự, có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Hình sự thì Tòa án có thể sẽ quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật. Vậy nên bạn anh có thể khắc phục hậu quả ngăn chặn làm giảm bớt tác hại của tội phạm bằng cách tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại.

Trân trọng!
P. luật sư tranh tụng - Công ty luật Minh Gia






Wednesday, November 9, 2016

ĐỐI TƯỢNG BẮT BUỘC PHẢI KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP


Theo quy định tại Điều 37 của Luật Kiểm toán độc lập ngày 29/03/2011 và Điều 15 của Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/02/2012 hướng dẫn Luật Kiểm toán độc lập thì các đối tượng sau đây bắt buộc phải kiểm toán:

  • Báo cáo tài chính hàng năm của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Báo cáo tài chính hàng năm của Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
  • Báo cáo tài chính hàng năm của Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
  • Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
  • Báo cáo tài chính hàng năm của Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định.
  • Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định.
  • Báo cáo tài chính hàng năm của Doanh nghiệp, tổ chức mà các tập đoàn, tổng công ty mà Nhà nước nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính.
  • Báo cáo tài chính hàng năm của Doanh nghiệp mà các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính.
  • Báo cáo tài chính hàng năm của Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
  • Báo cáo tài chính hàng năm của dự án tài trợ bằng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi phải được kiểm toán bởi Kiểm toán nhà nước hoặc Kiểm toán độc lập theo thỏa thuận với nhà tài trợ (theo Điều 26, Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính).

 

Mức phạt hành chính nếu không tiến hành kiểm toán

Điểm h khoản 2 Điều 10 Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 16/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và công khai báo cáo tài chính: "Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán".

Như vậy, nếu Quý vị kiểm tra thấy đơn vị mình thuộc đối tượng phải kiểm toán theo quy định của pháp luật Việt Nam thì Quý vị hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Công ty Kiểm toán và Tư vấn Kreston (VN) là hãng kiểm toán và tư vấn đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật Việt Nam.

http://www.kreston.vn/vn/blog/hỗ-trợ-dịch-vụ/các-đối-tượng-bắt-buộc-phải-kiểm-toán-theo-pháp-luật-việt-nam.html