Vốn chủ sở hữu là một số liệu quan trọng phản ảnh
khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ,
vốn góp kinh doanh, lợi nhuận giữ lại, các quỹ và vốn góp khác.
Để xác định thực chất vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp, cần xác định các vấn đề sau: - Vốn điều lệ công ty đã góp, hình thức góp (TM
hay TSCĐ…) - Tra cứu thông tin CIC của các thành viên góp vốn,
các thông tin vay nợ cá nhân của các thành viên - Bản chất của các phần góp vốn kinh doanh, vốn
khác - Lợi nhuận giữ lại so với lợi nhuận sau thuế
trên báo cáo kết quả kinh doanh có hợp lý không - Các quỹ có được sử dụng lâu dài không. Nếu
không sử dụng lâu dài hoăc không được sử dụng cho hoạt động kinh doanh thì ảnh
hưởng như thế nào đến hoạt động của doanh nghiệp - Thực chất vốn chủ sở hữu tham gia là bao nhiều
(đối chiếu với bản chất các khoản nợ trong nợ phải trả) - Kế hoạch tăng vốn trong tương lai <-PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Đối ngược với phải tối thiểu hoá kỳ tồn kho và kỳ
thu nợ bình quân, doanh nghiệp thường cố gắng kéo dài kỳ trả nợ càng lớn càng tốt
mà vẫn duy trì uy tín đối với nhà cung cấp. Việc gia tăng vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp hoặc
bên mua ứng trước sẽ giảm bớt áp lực chi phí và đi vay từ ngân hàng. Tuy nhiên
cũng giống như đối với hàng tồn kho và các khoản phải thu, về cơ bản việc tăng
quá mức các khoản phải trả và kéo dài kỳ hạn của các khoản phải trả cũng là dấu
hiệu xấu về khả năng chi trả, thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Tuy
nhiên việc tăng thời gian thanh toán công nợ, tăng phải trả, giảm vòng quay phải
trả cũng có thể tốt nếu doanh nghiệp kinh doanh uy tín được bạn hàng cho phép
trả chậm, doanh nghiệp độc quyền, là đấu mối thu gom hàng nên có thể chủ động
trong thanh toán với người bán, doanh nghiệp mở rộng kinh doanh…. Ngược lại việc
giảm thời gian thanh toán công nợ, giảm phải trả, tăng vòng quay phải trả có thể
kà dấu hiệu không tốt do doanh nghiệp không uy tín, bạn hàng không cho nợ mua
phải trả tiền ngay, do doanh nghiệp bị phụ thuộc vào nguồn đầu vào, đầu vào
khan hiếm bắt buộc phải trả tiền ngay mới mua được hàng và như vậy doanh nghiệp
không chủ động trong kinh doanh được, do kinh doanh không tốt, không bán được
hàng phải thu hẹp hoạt động ….
Theo thông lệ chung, kỳ hạn thanh toán một hợp đồng
mua bán hàng từ 30-60 ngày. Nếu qua tính toán, kỳ hạn thanh toán của doanh nghiệp
kéo dài thì cán bộ cần thu thập thêm thông tin để xác định lý do thực chất
trong việc doanh nghiệp kéo dài thời hạn thanh toán và việc kéo dài thời hạn
thanh toán đó sẽ gây tổn thất gì đến uy tín của doanh nghiệp. Và nếu thời hạn
thanh toán được rút ngắn thì bản chất của việc rút ngắn đó là gi. Các số liệu,
thông tin cần thu thập: - Cơ cấu các khoản phải trả: phải trả người bán/
người mua trả tiền trước/phải trả khác … - Chính sách mua hàng thời gian vừa qua, sắp tới
có sự thay đổi về chính sách mua hàng không, lý do thay đổi (do giá đang có xu
hướng tăng, hàng khan hiếm doanh nghiệp phải mua hàng trả tiền ngay, do giá giảm
cung hàng đang tăng nên doanh nghiệp được cho trả chậm để kích cầu ….) - Danh sách các người mua hàng doanh nghiệp đang
nợ - Doanh số phát sinh nợ - có phải trả người bán - Sao kê chi tiết tài khoản phải trả người bán của
các khoản phải trả lớn, người bán truyền thống - Tuổi nợ các khoản phải trả (một số khoản phải
trả lớn, nếu là phải trả gối đầu thì khó xác định) - Liên hệ với kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp - Liên hệ với các thông tin phi tài chính: thị
trường đầu vào, khả năng cạnh tranh, mối quan hệ với các nhà cung cấp, triển vọng
phát triển trong tương lai, thanh toán các khoản nợ với nhà cung cấp và với
ngân hàng …. - Đối với các khoản người mua trả tiền trước, liệt
kê chi tiết các khoản người mua đã trả tiền, giá trị, hợp đồng tương ứng, tương
ứng với các khoản phải thu khách hàng. Các khoản người mua trả tiền trước là một
bằng chứng xác định khả năng thu hồi các khoản phải thu khách hàng. <- PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Xem xét cơ cấu tài sản cố định: MMTB, đất đai …
, TSCĐ đầu tư dở dang, các khoản đầu tư dài hạn. Xem xét tỷ lệ tài sản cố định /tổng tài sản có
phù hợp với loại hình kinh doanh, quy mô hoạt động… Xem xét chất lượng của TSCĐ, công suất huy động,
tính chất TSCĐ (BĐS, MMTB…) Phân tích TSCĐ theo tính chất nguồn vốn hình
thành TSCĐ: TSCĐ hình thành từ vốn tự có và TSCĐ hình thành từ vốn vay. Xem xét hiệu quả các khoản đầu tư dài hạn, ảnh
hưởng của việc đầu tư dài hạn đối với hoạt động của công ty TSCĐ đầu tư dở dang có phù hợp với tiến độ đầu
tư của doanh nghiệp không, nguồn vốn thực hiện đầu tư TSCĐ có sẵn sàng chưa….
Xem xét lý do tăng/giảm TSCĐ (do mở rộng sản xuất,
do chuyển từ kinh doanh TM sang sản xuất ….), việc tăng/giảm TSCĐ ảnh hưởng đến
hoạt động của doanh nghiệp như thế nào?