Wednesday, October 26, 2016

PHÂN TÍCH VỐN CHỦ SỞ HỮU

Vốn chủ sở hữu là một số liệu quan trọng phản ảnh khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ, vốn góp kinh doanh, lợi nhuận giữ lại, các quỹ và vốn góp khác.




Để xác định thực chất vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, cần xác định các vấn đề sau:
- Vốn điều lệ công ty đã góp, hình thức góp (TM hay TSCĐ…)
- Tra cứu thông tin CIC của các thành viên góp vốn, các thông tin vay nợ cá nhân của các thành viên
- Bản chất của các phần góp vốn kinh doanh, vốn khác
- Lợi nhuận giữ lại so với lợi nhuận sau thuế trên báo cáo kết quả kinh doanh có hợp lý không
- Các quỹ có được sử dụng lâu dài không. Nếu không sử dụng lâu dài hoăc không được sử dụng cho hoạt động kinh doanh thì ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của doanh nghiệp
- Thực chất vốn chủ sở hữu tham gia là bao nhiều (đối chiếu với bản chất các khoản nợ trong nợ phải trả)
- Kế hoạch tăng vốn trong tương lai



<-PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

PHÂN TÍCH NỢ PHẢI TRẢ

Đối ngược với phải tối thiểu hoá kỳ tồn kho và kỳ thu nợ bình quân, doanh nghiệp thường cố gắng kéo dài kỳ trả nợ càng lớn càng tốt mà vẫn duy trì uy tín đối với nhà cung cấp.

Việc gia tăng vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp hoặc bên mua ứng trước sẽ giảm bớt áp lực chi phí và đi vay từ ngân hàng. Tuy nhiên cũng giống như đối với hàng tồn kho và các khoản phải thu, về cơ bản việc tăng quá mức các khoản phải trả và kéo dài kỳ hạn của các khoản phải trả cũng là dấu hiệu xấu về khả năng chi trả, thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc tăng thời gian thanh toán công nợ, tăng phải trả, giảm vòng quay phải trả cũng có thể tốt nếu doanh nghiệp kinh doanh uy tín được bạn hàng cho phép trả chậm, doanh nghiệp độc quyền, là đấu mối thu gom hàng nên có thể chủ động trong thanh toán với người bán, doanh nghiệp mở rộng kinh doanh…. Ngược lại việc giảm thời gian thanh toán công nợ, giảm phải trả, tăng vòng quay phải trả có thể kà dấu hiệu không tốt do doanh nghiệp không uy tín, bạn hàng không cho nợ mua phải trả tiền ngay, do doanh nghiệp bị phụ thuộc vào nguồn đầu vào, đầu vào khan hiếm bắt buộc phải trả tiền ngay mới mua được hàng và như vậy doanh nghiệp không chủ động trong kinh doanh được, do kinh doanh không tốt, không bán được hàng phải thu hẹp hoạt động ….



Theo thông lệ chung, kỳ hạn thanh toán một hợp đồng mua bán hàng từ 30-60 ngày. Nếu qua tính toán, kỳ hạn thanh toán của doanh nghiệp kéo dài thì cán bộ cần thu thập thêm thông tin để xác định lý do thực chất trong việc doanh nghiệp kéo dài thời hạn thanh toán và việc kéo dài thời hạn thanh toán đó sẽ gây tổn thất gì đến uy tín của doanh nghiệp. Và nếu thời hạn thanh toán được rút ngắn thì bản chất của việc rút ngắn đó là gi. Các số liệu, thông tin cần thu thập:

- Cơ cấu các khoản phải trả: phải trả người bán/ người mua trả tiền trước/phải trả khác …
- Chính sách mua hàng thời gian vừa qua, sắp tới có sự thay đổi về chính sách mua hàng không, lý do thay đổi (do giá đang có xu hướng tăng, hàng khan hiếm doanh nghiệp phải mua hàng trả tiền ngay, do giá giảm cung hàng đang tăng nên doanh nghiệp được cho trả chậm để kích cầu ….)
- Danh sách các người mua hàng doanh nghiệp đang nợ
- Doanh số phát sinh nợ - có phải trả người bán
- Sao kê chi tiết tài khoản phải trả người bán của các khoản phải trả lớn, người bán truyền thống
- Tuổi nợ các khoản phải trả (một số khoản phải trả lớn, nếu là phải trả gối đầu thì khó xác định)
- Liên hệ với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Liên hệ với các thông tin phi tài chính: thị trường đầu vào, khả năng cạnh tranh, mối quan hệ với các nhà cung cấp, triển vọng phát triển trong tương lai, thanh toán các khoản nợ với nhà cung cấp và với ngân hàng ….
- Đối với các khoản người mua trả tiền trước, liệt kê chi tiết các khoản người mua đã trả tiền, giá trị, hợp đồng tương ứng, tương ứng với các khoản phải thu khách hàng. Các khoản người mua trả tiền trước là một bằng chứng xác định khả năng thu hồi các khoản phải thu khách hàng.


<- PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN

Xem xét cơ cấu tài sản cố định: MMTB, đất đai … , TSCĐ đầu tư dở dang, các khoản đầu tư dài hạn.

Xem xét tỷ lệ tài sản cố định /tổng tài sản có phù hợp với loại hình kinh doanh, quy mô hoạt động…


Xem xét chất lượng của TSCĐ, công suất huy động, tính chất TSCĐ (BĐS, MMTB…)


Phân tích TSCĐ theo tính chất nguồn vốn hình thành TSCĐ: TSCĐ hình thành từ vốn tự có và TSCĐ hình thành từ vốn vay.


Xem xét hiệu quả các khoản đầu tư dài hạn, ảnh hưởng của việc đầu tư dài hạn đối với hoạt động của công ty


TSCĐ đầu tư dở dang có phù hợp với tiến độ đầu tư của doanh nghiệp không, nguồn vốn thực hiện đầu tư TSCĐ có sẵn sàng chưa….


Xem xét lý do tăng/giảm TSCĐ (do mở rộng sản xuất, do chuyển từ kinh doanh TM sang sản xuất ….), việc tăng/giảm TSCĐ ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp như thế nào?