Showing posts with label linh kiện máy tính. Show all posts
Showing posts with label linh kiện máy tính. Show all posts

Thursday, May 7, 2015

PHÂN BIỆT MÃ MÀU DÂY BỘ NGUỒN MÁY TÍNH ATX

I. BỘ NGUỒN, MÀU DÂY BỘ NGUỒN

Bộ Nguồn máy tính để bàn (Power PC) có chức năng chuyển đổi nguồn điện lưới xoay chiều 110v/220v – 50Hz thành dòng điện 1 chiều có các điện áp +3v,-3v,+5v,-5v,+12v,-12v. Phần điện áp thứ cấp sẽ được sử dụng cho các thiết bị trong máy tính như : Mainboard, HDD, CD ROM .v.v. Và để phân biệt các mức điện áp này chúng ta sử dụng mã màu dây như sau :








 
DÂY
MÀU
TÍN HIỆU
DÂY
MÀU
TÍN HIỆU
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Cam
Cam
Đen
Đỏ
Đen
Đỏ
Đen
Xám
Tím
Vàng
+3,3v
+3,3v
nối đất
+5v
nối đất
+5v
nối đất
Pw good
+5vs
+12v
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Cam
Xanh da trời
Đen
Xanh lá
Đen
Đen
Đen
Trắng
Đỏ
Đỏ
+3,3v
-12v
nối đất
Pw on
nối đất
nối đất
nối đất
-5v
+5v
+5v










KIỂM TRA SƠ LƯỢC BỘ NGUỒN:






  • Bước 1. Tháo tất cả các chân của nguồn rời khỏi mainboard, ổ cứng và các linh kiện khác nếu có.
  • Bước 2. Chuẩn bị 1 sợi dây điện, bóc vỏ nhựa 2 đầu. (tốt nhất là dây đồng 1 lõi).
  • Bước 3. Cắm dây nguồn. Lưu ý: 1 số loại nguồn có công tắc tắt mở ngay chỗ dây nguồn. Bạn bật công tắc vị trí ON/ hoặc 1.Cắm dây nguồn vào ổ điện. Vừa cắm vừa lắng nghe có tiếng sẹt điện tức là dây nguồn đã thông, bộ nguồn đã được cấp điện.
  • Bước 4. Dùng sợi dây điện đã chuẩn bị trên, nối dây màu xanh lá cây với 1 dây màu đen bất kỳ. Quạt quay chứng tỏ nguồn còn "sống".

  • Lưu ý: Đây là cách kiểm tra đơn giản để phát hiện nguồn "sống" hay "chết". Trường hợp máy chạy không ổn định cũng rất có thể lỗi do nguồn, nguồn yếu. Bạn thay thử 1 bộ nguồn đang dùng tốt. Nếu thấy hết lỗi thì bạn tiến hành thay nguồn mới.
-----------
II. MÀU DÂY USB, CHUỘT












Các trường hợp khác có thể gặp:



Chú thích

 

·        GND: Mass (Ground)

·        D-: Data -

·        D+: Data +

·        5V: Nguồn dương

·        +5v và dây GND là 2 dây để sạc nguồn 5v cho điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác. Còn dây D+ và D- là 2 dây truyền data.


Chú ý: Có 2 trường hợp thứ tự của vị trí dây data

 

·        TH1: VCC D+ D- GND

·        TH2: VCC D- D+ GND





III. CÁC LOẠI CABLE MÁY TÍNH


Có nhiều chuẩn cũng như nhiều loại dây cáp kết nối khác nhau được sử dụng cho máy vi tính ngày nay. Mỗi loại dây cáp kết nối với PC hay laptop thông qua một giao diện nhất định để truyền tín hiệu tương tự hay tín hiệu số, âm thanh hay hình ảnh. Bài viết sẽ giúp bạn phân biệt sự khác nhau giữa các loại dây cáp máy tính và công dụng của từng loại cáp đó.



 

VGA

     Ra đời từ những năm 1980, VGA (Video Graphics Array) đã trở thành đầu kết nối tiêu chuẩn được dùng để nối một máy tính với một màn hình. Mãi tới gần đây, nó mới bớt phổ biến do xu hướng chuyển dịch từ kết nối tương tự sang kết nối kỹ thuật số. Hơn nữa, nếu quan sát trên bất cứ card đồ họa hay thiết bị hiển thị nào bạn đều sẽ thấy một cổng VGA.

     Dây cáp VGA có thể được nhận diện bằng 15 chân cắm được xếp theo 3 hàng, mỗi hàng 5 chân tại đầu nối. Mỗi hàng tương ứng với 3 kênh màu hiển thị khác nhau: đỏ, xanh nước biển và xanh da trời.






DVI

 

     Kết nối DVI (Digital Visual Interface) đã trở thành người kế vị cho VGA khi công nghệ chuyển dịch từ tương tự sang kỹ thuật số. Những màn hình số như LCD mang lại chất lượng cao hơn và sớm trở thành tiêu chuẩn của thị trường cho giải trí gia đình.

     Các đầu nối DVI gồm 3 loại:
    - DVI-A: Phát tín hiệu tương tự, cho phép tương thích ngược với VGA (hữu ích cho các màn hình CRT và LCD chất lượng thấp hơn).
     - DVI-D: Phát các tín hiệu số công nghệ mới hơn.
     - DVI-I: Phát cả tín hiệu tương tự và tín hiệu số.

Trong những trường hợp nhất định, bạn có thể cần một dây cáp chuyển đổi VGA – DVI hay DVI – VGA.






HDMI

     Ở thập kỷ trước, truyền hình phân giải cao đã trở thành tiêu chuẩn mới. Không giống như VGA và DVI, HDMI truyền cả tín hiệu video và audio đồng thời. Các tín hiệu chỉ ở dạng số, do vậy HDMI chỉ tương thích với những thiết bị đời mới hơn.
     Có 4 loại đầu nối HDMI:
    - Loại A là phổ biến nhất. Đầu nối này có 19 chân cắm trên đầu đực. Loại A tương thích với các kết nối DVI-D đơn link.
    - Loại B to hơn loại A, gồm 29 chân cắm ở đầu đực. Loại B tương thích với kết nối DVI-D link kép.
    - Loại C là một đầu nối 19 chân được sử dụng nhiều nhất cho các thiết bị bỏ túi, như máy quay và máy ảnh kỹ thuật số.
    - Loại D nhìn tương tự như một đầu nối micro-USB. Nó cũng có 19 chân cắm.






USB

Từ trái sang phải: micro USB, mini USB, USB chuẩn loại B và USB chuẩn loại A (cả đầu cái và đực).

     Kết nối USB có lẽ là loại kết nối phổ biến nhất trên thế giới hiện tại. Gần như mọi thiết bị ngoại vi máy tính như bàn phím, chuột, tai nghe, ổ lưu trữ ngoài… đều có thể kết nối tới máy tính thông qua cổng USB. Có nhiều chuẩn USB khác nhau:
    - USB 1.0/1.1 có thể phát dữ liệu với tốc độ lên tới 12 Mbps.
    - USB 2.0 có thể phát dữ liệu tại tốc độ lên tới 480 Mbps và tương thích với các phiên bản USB cũ hơn. Tại thời điểm này, USB 2.0 là loại kết nối phổ biến nhất trên thị trường.
    - USB 3.0 có thể phát dữ liệu ở tốc độ tới 4,8 Gbps. Nó tương thích với các phiên bản USB trước đây.
    Biến thể mini USB và micro USB thường được dùng cho các thiết bị bỏ túi nhỏ hơn như PDA, điện thoại và máy ảnh số. Các đầu nối USB tiêu chuẩn thường được sử dụng trên những thiết bị như ổ cứng ngoài, bàn phím và chuột.



Type C






IDE

     IDE (Itegrated Drive Electronics) đã được dùng để kết nối các thiết bị lưu trữ với bo mạch chủ. Nếu bạn đã từng mở một ổ cứng cũ thì bạn có thể biết được đầu nối IDE trông như thế nào. Nó là dây cáp dẹt rộng như ruy băng với nhiều hơn hai đầu cắm.
     Các đầu nối trên một dây cáp IDE có 40 chân. Loại ổ nhỏ 2,5 inch sử dụng IDE 44 chân.







SATA

     Những ổ cứng đời mới hơn sử dụng các cổng SATA (Serial Advanced Technology Attachment) thay cho IDE. Trên thực tế, SATA được thiết kế để kế tục IDE và nó đã làm rất tốt điều này. So với IDE, SATA mang lại tốc độ truyền dữ liệu cao hơn. Bo mạch chủ cần phải tương thích với SATA nhưng thực tế ngày nay hầu hết các bo mạch đều hỗ trợ SATA.








eSATA

     Công nghệ eSATA (External Serial Advanced Technology Attachment) là sự cải tiến từ cáp SATA. Nó làm công nghệ SATA khả dụng ở dạng ngoại vi. Trên thực tế, eSATA không khác mấy SATA nhưng lại cho phép kết nối tới những thiết bị như ổ cứng ngoài và ổ đĩa quang. Điều này rất hữu ích do eSATA mang lại tốc độ nhanh hơn cả FireWire và USB.







FireWire

     Mục đích của FireWire tương tự như USB: Truyền dữ liệu tốc độ cao cho các thiết bị ngoại vi. Các thiết bị băng thông lớn, như máy in và máy quét sẽ được hưởng lợi từ FireWire. Với bất cứ lý do nào thì FireWire không phổ biến bằng USB. Dây cáp FireWire có hai dạng: 1394a (tốc độ 400 Mbps) và 1394b (tốc độ 800 Mbps).







Ethernet

     Dây cáp Ethernet được dùng để thiết lập các mạng nội bộ. Trong hầu hết trường hợp, Chúng được dùng để kết nối các router với modem và máy tính. Nếu đã từng thử cài đặt hay sửa lỗi cho một router gia đình thì bạn đã được thao tác với cáp Ethernet. Ngày nay, có ba loại kết nối Ethernet:
     - Cat 5: Là loại cơ bản nhất, cung cấp tốc độ 10 Mbps hoặc 100 Mbps.
     - Cat 5e: Hay Cat 5 cải tiến, cho phép truyền dẫn dữ liệu ở tốc độ nhanh hơn bản tiền nhiệm (1000 Mbps).
     - Cat 6 là mẫu mới nhất và mang lại hiệu năng tốt nhất. Nó hỗ trợ tốc độ lên tới 10 Gbps.
     Các loại dây cáp trên đây là những loại phổ biến nhất và bạn có thể dễ dàng bắt gặp chúng ngay tại nhà mình.








Theo MakeUseO








Tuesday, April 14, 2015

ĐÃI VÀNG TỪ LINH KIỆN MÁY TÍNH

Phần 1: Chiết xuất Vàng từ Bo mạch 

Chú ý: Tuyệt đối không nên thử nghiệm tại nhà nơi không có các phương tiện chuyên môn đầy đủ. Các hóa chất sử dụng là rất nguy hiểm!



Tuy là một trong những kim loại quý hiếm và đắt tiền nhưng với những đặc tính quan trọng như dẫn nhiệt, dẫn điện tốt và không bị ô xy hóa, vàng còn được con người còn sử dụng trong các thiết bị điện tử và ngành công nghiệp máy tính. Số lượng vàng được sử dụng cho ngành công nghiệp máy tính có thể lên đến hàng trăm tấn mỗi năm. Với sự phát triển nhanh đến chóng mặt của công nghệ thông tin, số lượng các linh kiện bị hỏng hóc và thay thế cũng không ít, chính vì lý do này mà đã có cả một ngành công nghiệp chiết xuất vàng từ các linh kiện máy tính cũ. Nếu bạn cũng tò mò về cách thức thu hồi vàng từ các linh kiện máy tính cũ này thì hãy cũng theo dõi loạt bài viết về vấn đề này. Trước tiên chúng ta sẽ đến với cách chiết xuất vàng từ bo mạch chủ.


Trên bo mạch chủ, vàng có thể được tìm thấy nhiều nhất ở các cổng kết nối IDE, khe cắm PCI Express, PCI, AGP, ISA, slot cắm bộ vi xử lý (đời cũ) và khe cắm DIMM dành cho RAM (còn được gọi là SIMM trên bo mạch chủ cũ). Hầu hết những bộ phận này được phủ một lớp vàng dày từ một đến vài micron.




Bước đầu tiên bạn hãy lấy ra tất cả các thanh kim loại từ các chân cắm và các kết nối của bo mạch chủ bằng cách sử dụng kìm, kìm cắt, tuốc nơ vít và dầu bôi trơn.


Bạn hãy cố gắng lấy ra càng nhiều thanh kim loại càng tốt vì số lượng thanh kim loại bạn thu được càng nhiều thì số lượng vàng được thu hồi cũng càng nhiều.



Để chiết xuất được vàng bám trên các thanh kim loại này chúng ta sẽ sử dụng phương pháp điện phân bằng dung dịch axít sunfuric 90% với cực dương là than chì và cực âm là đồng. Cực dương sẽ được uốn thành hình một cái muỗng để có thể đặt được các thanh kim loại tháo ra từ bo mạch chủ lên đó. Cho các thanh kim loại của bo mạch chủ lên chiếc thìa bằng đồng này rồi nhúng chúng vào dung dịch axít.



Nguồn điện sử dụng cho quá trình điện phân sẽ được lấy từ một chiếc ắc qui (12V). Bạn hãy cắm các cực than chì và đồng vào các cực tương ứng của ắc qui. Dòng điện sẽ chạy qua các cực và quá trình điện phân sẽ diễn ra: Đồng ở cực âm và các thanh kim loại sẽ tan ra và bám vào cực dương là than chì còn vàng và các tạp chất khác sẽ được lắng đọng thành cặn ở phía dưới. Bạn sẽ nhận thấy nhiệt độ của dung dịch axít tăng lên khi quá trình điện phân diễn ra.



Khi tất cả lượng vàng đã được tách ra khỏi các thanh kim loại, bạn sẽ thấy dung dịch axít trở lại bình thường. Chúng ta sẽ tiến hành pha loãng dung dịch axít này.



Chắc hẳn bạn vẫn còn nhớ cách pha loãng dung dịch axít sunfuric đã được học trong trường phổ thông. Phản ứng ngậm nước (hyđrat hóa) của axít sunfuric là một phản ứng tỏa nhiệt cao. Nếu nước được thêm vào axít sunfuric đậm đặc thì nó sẽ bị sôi và bắn ra rất nguy hiểm. Do vậy, khi pha loãng axít phải thêm axít vào nước chứ không phải thêm nước vào axít. Hiện tượng này xảy ra là do tỷ trọng tương đối của hai chất lỏng, trong khi nước có tỷ trọng thấp hơn axít sunfuric nên sẽ có xu hướng nổi lên trên. Công việc này cần phải được thực hiện một cách cẩn thận nếu không axít sẽ bị bắn ra ngoài và gây nguy hiểm cho người tiến hành.



Sau đó ta sẽ thực hiện việc lọc dung dịch axít đã được pha loãng. Đây cũng chình là lý do cần phải pha loãng dung dịch axít vì nếu không giấy lọc sẽ không chịu được axít có nồng độ cao.



Khi đã lọc dung dịch axít những thứ còn lại trong giấy lọc là hỗn hợp các kim loại và tạp chất khác nhau. Ta sẽ cần phải hòa tan chúng bằng hỗn hợp axít HCl 35% và thuốc tẩy Javen 5% (NaClO) với tỷ lệ 2:1. Phương trình phản ứng sau đây sẽ được diễn ra.


HCl + NaClO -> Cl2+ NaCl + H2O


Vì phản ứng có sự sản sinh ra khí Clo, một loại khí cực nguy hiểm và đã từng được sử dụng trong chiến tranh thế giới nên bạn phải vô cùng cẩn thận để tránh hít phải khí Clo.



Khí Clo được sinh ra sẽ tác dụng với vàng ở trong lớp giấy lọc để tạo thành muối vàng clorua thông qua phương trình phản ứng.


Au + Cl2 -> AuCl3 


Tiếp theo chúng ta sẽ tiến hành lọc lại các tạp chất một lần nữa. Giấy lọc sẽ giữ lại các tạp chất còn dung dịch muối vàng sẽ chảy xuống phía dưới của bình.



Để chiết xuất vàng ta sẽ cần làm kết tủa dung dịch muối vàng bằng dung dịch NaHSO3. Bạn cần hòa tan một loại bột nhỏ màu trắng có tên là Sodium metabisulfite vào nước, phương trình sau sẽ xảy ra.


Na2S2O5 + H2O -> NaHSO3


Sau khi đã có NaHSO3 bạn có thể tiến hành làm kết tủa vàng bằng phản ứng:


NaHSO3+ AuCl3 + H2O -> NaHSO4 + HCl + Au

Khi phản ứng đã kết thúc, bạn có thể thấy có một loại bột lắng lại phía dưới của ống thủy tinh. Tuy rất ít nhưng đó chính là bột vàng.



Sau khi lấy ra và làm khô bột vàng, chúng ta cần làm cho nó tan chảy trong một nồi nấu kim loại. Ngọn lửa Oxy-butan sẽ làm nóng chảy vàng ở nhiệt độ khoảng 1064 ° C.



Và cuối cùng ta đã thu được thành phẩm là vàng.


Đây chỉ là phương pháp thu hồi vàng trong phòng thí nghiệm nên vì thế lượng vàng thu được sẽ còn bị lẫn tạp chất và đó cũng là một trong những lý do giải thích cho việc các hoạt động trích xuất vàng trong qui mô lớn và các ngành công nghiệp sử dụng các quy trình nguy hiểm hơn nhưng đó lại là một câu chuyện hoàn toàn khác. Ngoài ra bạn cũng còn có thể thu hồi vàng từ các thành phần khác của máy tính như các loại card và bộ xử lý. 
Ở phần hai của bài viết chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qui trình thu hồi vàng và bạc từ những chiếc CPU cũ.

Lượm Internet