Lưu
chuyển thuần từ hoạt động đầu tư dương (thu>chi) thể hiện quy mô của doanh
nghiệp bị thu hẹp. Vì số tiền thu được từ khấu hao, bán tài sản cố định sẽ lớn
hơn số tiền mua sắm tài sản cố định khác. Khi hệ số dòng tiền từ hoạt động đầu tư cao là
thời điểm ngân hàng xem xét để thu hồi các khoản nợ của khách hàng
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư bao gồm các khoản
mục sau:
Lưu
chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh dương (thu>chi) thể hiện công ty làm ăn
có hiệu quả, có khả năng trả ngay các khoản nợ đến hạn.
Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh cho
biết tỷ lệ tạo ra nguồn tiền vào từ hoạt động kinh doanh chính của doanh
nghiệp. Thông thường nếu doanh nghiệp không có những biến động tài chính đặc
biệt thì tỷ lệ này khá cao (khoảng 80%), đây là nguồn tiền chủ yếu dùng trang
trải cho hoạt động đầu tư dài hạn, trả lãi vay, nợ gốc, cổ tức.
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bao gồm các
khoản mục sau:
Tỷ lệ này càng nhỏ thì giá trị VCSH càng lớn,lại
là nguồn vốn không hoàn trả, điều đó có nghĩa là khả năng tài chính của doanh
nghiệp càng tốt. Nếu tỷ lệ này càng cao thì có một khả năng lớn là doanh nghiệp
đang không thể trả được các khoản nợ theo những điều kiện tài chính thắt chặt
hoặc có sự kém cỏi trong quản lý hoặc cũng có thể dòng tiền của doanh nghiệp sẽ
kém đi do gánh nặng từ việc thanh toán các khoản lãi vay. Trong trường hợp
thanh lý giải thể doanh nghiệp, hệ số này cho biết mức độ được bảo vệ của các
chủ nợ. Các chủ nợ được quyền ưu tiên đòi lại phần của mình trong tài sản của
doanh nghiệp. Theo một số tài liệu thì tỷ suất này chỉ nên ở mức độ tối đa là
5. Tuy nhiên, để xác định thực chất khả năng tự chủ
tài chính của doanh nghiệp và mức độ phụ thuộc vào các khoản nợ thì cũng phải
phân tích bản chất từng khoản nợ, chủ nợ là ai và áp lực trả nợ như thế nào. Ví
dụ có những khoản vốn của CSH bỏ vào kinhdoanh nhưng doanh nghiệp hạch toán vào
phần nợ để tăng chi phí lãi vay, giảm lợi nhuận.
Tỷ suất tự tài trợ: VCSH/tổng nguồn vốn
Tỷ số này càng cao, độ rủi ro tài chính của
doanh nghiệp càng giảm trên cả góc độ chủ sở hữu và ngân hàng. Đối với doanh nghiệp: - Tỷ lệ cao bảo đảm cho doanh nghiệp độc lập về
mặt tài chính. Khi có những biến động không thuận lợi trên thị trường thì tác động
đến lợi nhuận ít hơn do hệ số đòn bảy tài chính thấp. - Nhà quản lý được tin cậy và dễ dàng hơn khi
tìm kiếm các nguồn tài trợ bên ngoài - Chi phí lãi vay thấp làm tăng chi trả cổ tức
cho cổ đông. Đối với ngân hàng, nếu tỷ suất này thấp: - Khả năng bù đắp tổn thất vốn vay từ VCSH của
doanh nghiệp là rất thấp - Chi phí lãi vay, áp lực thanh toán nợ gốc cao
buộc ngân hàng phải luôn theo dõi tình hình thu hồi nợ vay, phát sinh chi phí. <- PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP