Tuesday, May 12, 2015

SA SÚT TRÍ TUỆ

1.     Thế nào là bệnh sa sút trí tuệ (SSTT)

SSTT là sự suy giảm chức năng trí tuệ và những lĩnh vực khác về nhận thức, dẫn đến giảm khả năng hoạt động sống hàng ngày. Đây là một trong những rối loạn ảnh hưởng trầm trọng nhất đến người cao tuổi. Đặc trưng của bệnh là sự suy giảm nhận thức xảy ra trong tình trạng ý thức vẫn bình thường và đó không phải là loại rối loạn nhận thức có thể phục hồi như mê sảng hay trầm cảm.

Cần phân biệt SSTT với hội chứng quên lành tính do tuổi. Trong quên lành tính, bệnh nhân thường chỉ quên các thông tin không quan trọng, có thể nhớ lại khi được gợi ý, khi họ chủ tâm nhớ họ có thể nhớ được, không kèm theo các rối loạn nhận thức khác và không ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày. Ngược lại trong SSTT , bệnh nhân quên cả những thông tin quan trọng, dù có gợi ý hay chủ tâm cũng không thể nhớ được, luôn kèm theo giảm khả năng suy luận va ính toán, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bệnh nhân.

2.     Các biểu hiện của SSTT

Bệnh tiến triển từ từ, thầm lặng trong thời gian dài. Cần lưu ý là nhiều bệnh nhân SSTT bề ngoài trông vẫn có vẻ bình thường, nên bệnh thường dễ bị bỏ sót, không được phát hiện sớm. các biểu hiện của SSTT bao gồm

·        Giảm trí nhớ

Giảm trí nhớ là triệu chứng đầu tiên và thường gặp nhất của SSTT được bệnh nhân và người thân chú ý tới. Trí nhớ giảm ngày càng nhiều. Bệnh nhân thường để quên các đồ vật hàng ngày, quên đường, quên các công việc cần làm.

·        Rối loạn định hướng về không gian và thời gian

Bệnh nhân không biết hoặc trả lời sai về ngày, tháng ở thời điểm khám bệnh, nơi sinh, địa chỉ cư trú của bệnh nhân và địa điểm nơi họ đang khám bệnh.

·        Rối loạn sự chú ý

Người bệnh giảm sự chú ý khi nói chuyện với người khác, khi trả lời thầy thuốc thường hay lơ đãng.

·        Khả năng suy luận phê bình và đánh gía

Bệnh nhân mất khả năng tự phê bình, không có quan điểm riêng về một vấn đề nào đó, không có khả năng giải đáp nhữn vấn đề rất đơn giản (Ví dụ: A nhỏ hơn B, vậy trong hai người ai lớn tuổi nhất?)

·        Tổn thương ngôn ngữ

Thường biểu hiện bằng ngôn ngữ nghèo nàn, khó hiểu. Người bệnh thường lặp đi lặp lại một từ hoặc lặp lại từ của người đang nói chuyện với mình.

·        Mất khả năng sử dụng động tác

Bệnh nhân khong thực hiện được các dộng tác thông thường như cởi quần áo, chải đầu hoặc vẽ theo các hình mẫu (Ví dụ: vẽ mặt đồng hồ)

Ngoài ra, một số chức năng khác của quá trình nhận thực cũn bị ảnh hưởng làm bệnh nhân mát khả năng sắp xếp kế hoạch (Ví dụ: không làm được các việc đơn giản trong nhà như giặt quần áo, nấu cơm), mất khả năng quản lý tài chính (không thể mua bán những vật dụng đơn giản, quên mặt các loại tiền).

·        Các triệu chứng tâm thần

Các triệu chứng loạn thần (hoang tưởng: bệnh nhân nghi ngờ có người làm hại mình, hoặc nghĩ có người rình rập, ăn trộm đồ vật trong nhà, hoặc nghi ngờ vợ/ chồng mình không chung thủy…, các ảo giác: bệnh nhân luôn nghe thấy người nói bên tại hoặc nhìn thấy người đã chết hoặc ma quỷ vào ban đêm…), rối loạn hành vi (bệnh nhân thay đổi tính tình, luôn cáu gắt, dễ nổi nóng, hay gây gổ với người khác, kể cả người thân, hay bỏ đi lang thang…, Đôi khi bệnh nhân có các cơn kích động, đập phá đồ đạc, la hét… những triệu chứng này thường xuất hiện vào giai đoạn muộn của bệnh va làm bệnh nhân  cần nhập viện. Các rối loạn khác như trầm cảm cũng hay gặp trong SSTT. Trầm cảm làm tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân SSTT.

3.     Các giai đoạn của SSTT

SSTT thường diễn biến ngày càng tăng dần

3.1.         Giai đoạn nhẹ

Giảm trí nhớ gần: Bệnh nhân có thể quên điều mình vừa nói và lặp đi lặp lại câu này nhiều lần trong vài phút. Họ thường xuyên quên nơi để những vật dụng cá nhân. Tình trạng quên kéo dài và dẫn đến tâm lý hoang tưởng là bị mất trộm.

Khó diễn đạt ý mình muốn nói hoặc giải thích một điều gì đó. Họ thường phải nói vòng vo, chẳng hạn như không nhớ từ Cà vạt nên phải mô tả nó là một vật quấn quanh cổ áo. Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể quên hay khó khăn trong việc sử dụng hoặc làm những công việc hằng ngày như lái xe, giữ tiền, nấu ăn...

Thay đổi cá tính, rối loạn cảm xúc và giảm sự phán đoán. Người bệnh có những hành động không giống như họ đã từng làm, chẳng hạn một người keo kiệt đột nhiên tặng cho hội từ thiện vài chục triệu đồng. Những thay đổi khác như trầm cảm hay hoang tưởng cũng thường xảy ra. Cần lưu ý trong giai đoạn sớm này, hoạt động xã hội của người SSTT vẫn không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên họ thường có những thay đổi về tính khí như cáu gắt, tàn nhẫn, kích động...

3.2.         Giai đoạn trung bình

-         Giảm trí nhớ gần, mất định hướng về không gian và thời gian.

-         Rối loạn hành vi, hoang tưởng, ảo giác, dễ kích động.

-         Giảm khả năng thực hiện các công việc thường ngày như tắm rửa, mặc đồ, vệ sinh cá nhân.

3.3.         Giai đoạn nặng

-         Giảm cả trí nhớ ngắn hạn và dài hạn.

-         Bệnh nhân không thể thực hiện những hoạt động hàng ngày như ăn uống, vệ sinh cá nhân, đi lại và lệ thuộc hoàn toàn vào người thân trong các hoạt động như vẹ sinh, tắm rửa, ăn uống, đi lại..., các biến chứng trong giai đoạn này có thể gặp như suy dinh dưỡng, viêm phổi do sặc ( do mất phản xạ nhai, nuốt), nhiễm trùng... trong trường hợp nặng có thể tử vong.

4.     Chăm sóc bệnh nhân SSTT

Bệnh nhân SSTT có biểu hiện giảm các mặt hoạt động tâm thần, nhất là các hoạt động chăm sóc cá nhân, các hoạt động quan hệ xã hội... do vậy những người mắc chứng SSTT cần được chăm sóc tốt tại gia đình. Người thân của người bệnh cần chú ý những hoạt động sau:

4.1.         Chế độ ăn

Thực hiện chế độ ăn điều độ, hợp lý: tăng lượng rau và hoa quả, giảm mỡ và chất béo. Chế độ ăn hạn chế muối sẽ làm giảm đáng kể huyết áp, bổ sung đầy đủ các vitamin B12, B6, folat trong khẩu phần ăn sẽ làm giảm nồng độ homocystein, bỏ hút thuốc lá, hạn chế uống rượu, bia... sẽ giảm thiểu nguy cơ tim mạch và tai biến mạch não.

4.2.         Tập thể dục

Tập thể dục đều đặn thường xuyên giúp cải thiện trí nhớ và làm chậm quá trình lão hóa cũng như SSTT.

-         Tăng cường hoạt động thể lực: thường xuyên tập dưỡng sinh, đi bộ, chơi các môn thể thao phù hợp lứa tuổi.

-         Tăng cường các hoạt động trí óc: đánh cờ, làm thơ, viết văn, tham gia nghiên cứu khoa học...

-         Tham gia các hoạt động tập thể và các hoạt động xã hội: dưỡng sinh, âm nhạc, hội họa, khiêu vũ, thơ, nuôi sinh vật cảnh...

4.3.         Sinh hoạt hàng ngày và vệ sinh cá nhân

Bệnh nhân SSTT thường có biểu hiện giảm khả năng thực hiện các công việc thường ngày như ăn mặc, giặt giũ, nấu ăn, không nhớ được công dụng và giảm khả năng sử dụng các đồ dùng trong nhà, không tự tắm giặt, vệ sinh cá nhân được (đánh răng, rửa mặt, cạo dâu, đại tiều tiện...). Do vậy, người chăm sóc cần giúp đỡ bệnh nhân mặc quần áo, đánh răng, giúp bệnh nhân sử dụng các đồ dùng hàng ngày, nhắc và trợ giúp họ đi vệ sinh...

4.4.         Một số điều cần chú ý

-         Nên để bệnh nhân ở những nơi quen thuộc và an toàn: Bệnh nhân SSTT thường mất định hướng không gian (không biết mình đang ở đâu), thời gian, do vậy rất dễ bị lạc khỏi nhà, khi xa nhà bệnh nhân không tìm được đường về... Bệnh nhân thường dễ bị các tai nạn trong sinh hoạt do khả năng sử dụng đồ đạc kém, do vậy cần để các vật dụng sao cho vừa thuận tiện nhưng tránh được nguy cơ gây tổn thương cho bệnh nhân, sửa đổi cấu trúc của ngôi nhà cho bệnh nhân thuận tiện sinh hoạt, đặt chuông báo động (nếu bệnh nhân đi lại trong nhà), lắp đặt đủ ánh sáng, đặt các biển báo hiệu trong nhà giúp bệnh nhân định hướng. Nên cất bỏ những vật dụng nguy hiểm như dao và các vật sắc nhọn. Phải theo dõi việc sử dụng các vật dụng trong nhà, đảm bảo tắt dụng cụ sau khi sử dụng, nếu có điều kiện nên sử dụng vòi nước tự ngắt... vì bệnh nhân thường hay quên.

-         Dùng thẻ thông tin cá nhân: cho bệnh nhân đeo thẻ thông tin cá nhân bao gồm các thông tin về họ tên, tuổi, địa chỉ, số điện thoại, tình trạng sức khỏe,... phòng bệnh nhân bị lạc đường hoặc bị tai nạn.

-         Giảm stress cho bệnh nhân: tránh những tác động tâm lý không tốt với bệnh nhân như cách ly, coi thường, không quan tâm đến những đề xuất, những nhu cầu tình cảm của họ. Nên thăm hỏi bệnh nhân thường xuyên, khuyến khích bệnh nhân duy trì các hoạt động xã hội.

-         Trợ giúp bệnh nhân khi có vấn đề liên quan đến pháp lý như: thừa kế, các chế độ chính sách, thực hiện quyền công dân...

-         Nên đưa bệnh nhân vào các chương trình hoạt động tại cộng đồng như chăm sóc sức khỏe tâm thần ban ngày của các bệnh viện tâm thần, của các trại dưỡng lão, của các câu lạc bộ sức khỏe tại địa phương.

-         Theo dõi những biểu hiện bất thường về tâm thần như kích động, những phản ứng quá mức về cảm xúc, hoang tưởng bị hại, ảo giác... khi đó cần đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế hoặc điều dưỡng gần nhất.

-         Kịp thời phát hiện các dấu hiệu của ệnh bằng viêc đư bệnh nhân đến khám định kỳ tại các cơ sở y tế... tuân thủ chế độ điều trị của bác sỹ.

-         Theo dõi quá trình bệnh và thuốc điều trị của bệnh nhân: lập sổ theo dõi quá trình mắc bệnh, tiến triển của bệnh, các thuốc đang dùng, ghi rõ loại thuốc, ngày giờ bệnh nhân cần uống thuốc để tiện cho bệnh nhân nhớ giờ uống thuốc và thuận lợi cho những người chăm sóc khác trong gia đình.

4.5.         Thuốc điều trị

Hiện tại chưa có các thuốc điều trị đặc hiệu đối với bệnh SSTT. Các thuốc đang sử dụng chỉ nhằm mục đích làm chậm tốc độ tiến triển của bệnh.

Các thuốc chủ yếu điều trị triệu chứng của SSTT chia hai nhóm chính: Nhóm ức chế men Cholinesterase bao gồm Galantamine (Biệt dược REMYNIL) hiện có ở thị trường Việt Nam, Donepezil, Revastigmin, Tacrine và nhóm ức chế thụ thể: N-methyl-D-aspartate là Memantine. Các thuốc này không không ngăn chặn được tiển triển tự nhiên của bệnh mà chỉ kiểm soát và cải thiện và cải thiện triệu chứng, trong đó nhóm thuốc ức chế cholinesterase là thuốc chính trong điều trị SSTT và hiệu quả càng cao khi điều trị trong giai đoạn sớm của bệnh. Nhóm ức chế thụ thể N-methyl-D-aspartate (Memetine) được chỉ định trong bệnh Alzhemer giai đoạn trung bình và nặng, trong SSTT do mạch máu và SSTT hỗn hợp. Ngoài ra, ác thuốc khác có thể kết hợp và hỗ trợ trong điều trị SSTT như Selegiline (ức chế chọn lọc men Monoamine oxidase-B để bảo vệ tế bào thần kinh), Ginkgo biloba, Vitamin E, Oestrogen và các thuốc kháng viêm không steroids... nhưng hiệu quả còn đang nghiên cứu.

####################################

Theo: BV Lão Khoa Tw

               
  PHÙNG THANH TUẤN       
   
https://www.youtube.com/user/phungthanhtuan/videos


                                            

BỆNH PARKINSON

I.                   Vài nét về bệnh Parkinson

Bệnh Parkinson là một bệnh thoái hóa thần kinh, tiến triển mạn tính, với tỷ lệ mắc bệnh ở người trên 60 tuổi là 0.5-1%. Tỷ lệ này tăng lên theo tuổi. Khoảng 10% trường hợp bị bệnh Parkinson khởi phát dưới 40 tuổi.

1.     Các triệu chứng điển hình của bệnh Parkinson

Run, cứng, giảm động và tư thế không ổn định

Cho đến nay, mặc dù nguyên nhân của bệnh Parkinson vẫn chưa biết rõ nhưng người ta nhận thấy có một số yế tố liên quan đến bệnh Parkinson, đặc biệt là yếu tố môi trường và yế tố Gen.

Điều trị nội khoa là phương pháp điều trị chủ yếu trong bệnh Parkinson. Phẫu thuật thường có chỉ định trên các bệnh nhân dùng thuốc không có hiệu quả.

Quyết định bắt đầu dùng thuốc

Bệnh nhân mới bị bệnh, có biểu hiện nhẹ và ít ảnh hưởng đến chức năng không nhất thiết phải bắt đầu dùng thuốc. Nên xem xét đến tuổi và nghề nghiệp của bệnh nhân khi bắt đầu dùng thuốc.

Lựa chọn dùng thuốc

Trong khi Levodopa là tiêu chuẩn vàng trong điều trị Parkinson, gần đây, chất đồng vận của hệ Dopa,in (DA) được ưu tiên sử dụng cho các bệnh nhân trẻ tuổi và giai đoạn sớm của bệnh. Các khuyến cáo gần đây cho rằng Levodopa nên trì hoãn càng lâu càng tốt cho đến khi các thuốc khác như DA có hiệu quả. Mục đích của dùng thuốc là cân bằng giữa hiệu quả và tác dụng phụ của các thuốc dùng kéo dài.

Việc lựa chọn thuốc phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và triệu chứng nào nổi bật nhất. Bệnh nhân trên 60 tuổi có thể bắt đầu dùng Levodopa, trong khi các bệnh nhân trẻ nên bắt đầu bằng DA. Các thuốc khác có thể kết hợp thêm trong quá trình tiến triển của bệnh. Việc sử dụng DA trước khi dùng Levodopa có tác dụng làm giảm triệu chứng loạn động.

Giai đoạn " bật – tắt" ("on – off")

Khi bệnh nhân dùng thuốc và thuốc có hiệu quả làm giảm  các triệu chứng, bệnh nhân có thể hoạt động tốt, gọi là giai đoạn "bật" ("on"). Tuy nhiên, có thời điểm thuốc không có hiệu quả và các triêụ chứng xuất hiện trở lại, bệnh nhân có thể không làm được những điều mong muốn, lúc này là giai đoạn "tắt" ("off"). Khi bệnh nhân có biểu hiện "bật – tắt" ("on – off"), đánh giá và điều chỉnh thuốc là cần thiết để cải thiện các triệu chứng cho bệnh nhân.

II.                Một vài lời khuyên với bệnh nhân Parkinson

Cuộc sống của những người bệnh nhân Parkinson có thể là một thử thách lớn, tuy nhiên những thay đổi đơn giản trong lối sống lại có thể làm cho cuộc sống trở nên dễ dàng hơn. Với những cải tiến nho nhỏ, bệnh nhân Parkinson có thể được hưởng thụ nhũng điều đơn giản trong cuộc sống hàng ngày. Rất nhiều bệnh nhân có những băn khoăn, thắc mắc trong sinh hoạt, ăn uống cũng như cách tập luyện. Nhằm giúp cho bệnh nhân có một hướng dẫn cụ thể hơn, chúng tôi xin đưa ra một số lời khuyên cho bệnh nhân Parkinson.

Đi khám bệnh thường xuyên

Hãy đi khám bệnh thường xuyên để đảm bảo rằng bạn nhận được sự chăm sóc về y tế tốt nhất.

Có thể hơi mất thời gian trong việc tìm ra loại thuốc phù hợp với bệnh của bạn. Hãy cố gắng kiên nhẫn và phản ánh kết quả với bác sĩ của bạn nhé.

Mặc quần áo

Bệnh nhân Parkinson có thể gặp khó khăn trong khi mặc quần áo. Việc cài cúc áo và kéo khóa có thể gặp khó khăn do mất kiểm soát các vận động. Vì vậy:

-         Hãy dành nhiều thời gian hơn để mặc quần áo

-         Mặc quần áo sẽ dễ dàng hơn nếu bạn ngồi ghế có tay vịn khi mặc quần áo

-         Chọn quần áo dê mặc, ví dụ như mặc các áo đơn giản, quần chun hoặc dép có quai dán

Đứng, ngồi và đi lại

Nếu ngồi xuống hoặc đứng lên gặp khó khăn, nên dùng ghế cao, có tay vịn và tựa lưng thẳng, không nên dùng ghế có tay vịn loại mềm và sâu lòng.

-         Nên đứng yên một lát sau khi vừa đứng dậy để lấy lại thăng bằng.

-         Nếu bạn bị đông cứng lại ở một chỗ, hãy cử động từ từ, từ bên này sang bên kia

-         Để tránh bị ngã, cố gắng để lối đi rộng rãi trong nhà đê bạn có thể đi lại dễ dàng.

Đi du lịch

-         Hãy lập kế hoạch đi du lịch cẩn thận để chuyến đi thuận lợi và bạn có thể tận hưởng nhiều hơn.

-         Đừng bao giờ ra khỏi nhà mà không mang theo ít nhất 1 ngày thuốc uống.

-         Khi đi du lịch dài ngày, bạn nên nghỉ ngơi một ngày trước khi đi và một ngày sau khi trở về. Cũng nên uống đủ nước vào ngày trước khi đi du lịch và ngày sau khi trở về để giảm bớt uống nước vào ngày đi du lịch và hạn chế được thơi gian đi vào nhà vệ sinh.

Theo dõi việc dung thuốc

-         Nên có sổ ghi lại các thuốc đang dùng hàng ngày và các thời điểm thuốc có hiệu quả và không có hiệu quả hoặc là các tác dụng phụ mà bệnh nhân có

-         Chia sẻ với bác sĩ những thông tin của bạn. Bạn càng cung cấp nhiều thông tin cho bác sĩ, bạn sẽ nhận được sự điều chỉnh thuốc hợp lí hơn từ bác sĩ.

Thay đổi trong hệ thống tiêu hóa

-         Táo bón là mọt vấn đề thường gặp của bệnh nhân Parkinson. Táo bón là do hoạt động của các cơ tiêu hóa bị chậm lại, ngoài ra cũng có thể là do tác dụng phụ của các thuốc đang dùng.

-         Táo bón có thể điều chỉnh được bằng chế độ dinh dưỡng hợp lí, uống đủ nước và ăn tăng cường chất xơ.

Cải thiện tình trạng nhai và nuốt

Các biện pháp thông thường như thay đổi tư thế ngồi trong khi ăn, ăn miếng nhỏ và nhai kỹ, tránh một số loại thức ăn khó nhai và khó nuốt như rau sống và lạc.

Chế độ ăn và dùng thuốc ở bệnh nhân Parkinson

Chế độ ăn cũng có ảnh hưởng đến tác dụng phụ của thuốc điều trị Parkinson, đặc biệt là thuốc Levodopa. Thường là các chế phẩm của Levodopa được hướng dẫn dùng ít nhất trước bữa ăn 30 phút hoặc sau khi ăn một giờ. Lý do tại sao thức ăn ảnh hưởng đến hấp thu của Levodopa là vì Protein trong thức ăn có thể làm chậm quá trình Levodopa đến não. Protein được cắt nhỏ ra thành aminoacid, nó có thể cạnh tranh với Levodopa trong việc di chuyển từ hệ tiêu hóa vào máu và từ máu vào não.

Dạng viên nang khi uống phải nuốt nguyên viên nang, không được nhai. Dạng viên nén có thể bẻ ra làm nhiều phần để dễ nuốt.

Các thông tin có thể ghi lại trong sổ theo dõi là

-         Thời gian dùng thuốc Parkinson trong ngày

-         Thời gian mà các triệu chứng được kiểm soát tốt

-         Các triệu chứng vẫn còn lại và thời điểm xuất hiện

-         Các triệu chứng vào ban đêm

-         Các triệu chứng như loạn động và các biến chứng khác có liên quan đến thuốc.

-         Bảng theo dõi dùng thuốc hàng ngày nên có để theo dõi sát các biểu hiện trên.

Thể dục thể thao với bệnh nhân Parkinson

     Một chế độ luyện tập tốt có thể giúp bệnh nhân đối phó tốt với bệnh nhân Parkinson. Tập thể dục thường xuyên có thể duy trì sự mềm dẻo, tư thế, giúp cơ và khớp khỏe để cải thiện tuần hoàn cho tim và não. Thể dục cũng giúp cho giảm căng thẳng hàng ngày và có cảm giác thành công.

     Việc tập thể dục cũng sẽ dễ dàng hơn khi bạn tìm thấy những bài tập đơn giản mà bạn thích như đi bộ, làm vườn, bơi… và hãy làm cho thể dục trở thành một phần trong cuộc hàng ngày của bạn.

Chú ý khi tập thể dục

     Chọn thời điểm tập thể dục khi bạn cảm thấy khỏe và các triệu chứng được kiểm soát tốt nhờ dùng thuốc.

     Trước và sau khi tập thể dục nên thư giãn, làm ấm lại cơ bắp sẽ giúp cho phòng cứng cơ, cải thiện sự mềm dẻo và thăng bằng.

     Tập thể dục tại chỗ ở của bạn, thậm chí là cám thấy rất chậm nhưng đừng vội nản lòng vì bao giờ cũng sẽ gặp khó khăn lúc ban đầu.

     Hãy học cách nhận biết khi nào bạn thực sự mệt mỏi.

Chế độ ăn hợp lý

     Với người bệnh nhân Parkinson, chế độ ăn đủ dinh dưỡng là rất quan trọng để giữ sức khỏe và duy trì mức năng lượng tốt cho cơ thể. Nên duy trì chế độ ăn cân bằng rau, hoa quả, đạm cao, dùng các sản phẩm sữa và ngũ cốc. uống đủ nước hoa quả, nước lọc hàng ngày cũng rất quan trọng.

     Ngoài việc bổ sung để có chế độ ăn căn bằng, Vitamin và muối khoáng cũng rất cần cho một số người.

Những điều cần làm

-         Hiểu rõ về bệnh Parkinson, căn nguyên và cách điều trị.

-         Hãy tìm một bác sĩ mà bạn tin tưởng và có thể nói chuyện dược.

-         Hãy kiểm soát tương lai của bạn và chủ động trong việc xử lý các triệu chứng.

-         Luôn nhớ về các thành công của bạn.

-         Làm những điều mà bạn thích.

-         Hãy biết mình và chấp nhận bệnh của mình.

-         Chấp nhận sự giúp đỡ khi cần thiết.

-         Cố gắng không bỏ sót bất cứ vấn đề gì.

-         Hãy nhớ rằng bạn không cô đơn.

~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~

Theo: BV Lão Khoa TW

               
  PHÙNG THANH TUẤN       
   
https://www.youtube.com/user/phungthanhtuan/videos


                                            

ABBANK ĐÀ NẴNG

Tỉnh thành        : ĐÀ NẴNG

                                                   

Tên chi nhánh

Địa chỉ

Điện thoại

CN Đà Nẵng

179 Nguyễn Chí Thanh, P. Hải Châu, Q Hải Châu, Tp. Đà Nẵng

(84-0511) 2225 262

PGD Hùng Vương

195 Hùng Vương, Q. Hải Châu, Tp. Đà Nẵng

(84-0511) 2225 699

PGD Nguyễn Văn Linh

167 Nguyễn Văn Linh, P. Thạc Gián, Quận Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng

(84-0511) 2221 222

PGD Phan Chu Trinh

193 Phan Chu Trinh, Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng

(84-0511) 2222 116

PGD Trưng Nữ Vương

391 Trưng Nữ Vương, P. Hòa Thuận, Q. Hải Châu, Tp. Đà Nẵng

(84-0511) 2221555

PGD Hải Châu

194-196 Quang Trung, Q. Hải Châu, Đà Nẵng

(84-0511) 2221 155

PGD Liên Chiểu

183 Tôn Đức Thắng, Q. Liên Chiểu, Đà Nẵng

(84-0511) 2220 099

QTK Núi Thành

164 Núi Thành, Phường Hoà Cường Bắc, Quận Hải Châu, Thành Phồ Đà Nẵng

(84-0511) 2602 899

 




The information contained in this communication and attachment is confidential and is for the use of the intended recipient only.
Any disclosure, copying or distribution of this communication without the sender's consent is strictly prohibited.
If you are not the intended recipient, please notify the sender and delete this communication entirely without using, retaining, or disclosing any of its contents.
This communication is for information purposes only and shall not be construed as an offer or solicitation of an offer or an acceptance or a confirmation of any contract or transaction.
All data or other information contained herein are not warranted to be complete and accurate and are subject to change without notice.
Any comments or statements made herein do not necessarily reflect those of An Binh Commercial Joint Stock Bank or any of its affiliates.
Internet communications cannot be guaranteed to be virus-free.
The recipient is responsible for ensuring that this communication is virus free and the sender accepts no liability for any damages caused by virus transmitted by this communication.