Trước đó, Tổng cục Thuế đã thí điểm triển khai việc cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của người nộp thuế cho cơ quan thuế với 5 ngân hàng thương mại gồm Vietinbank, Vietcombank, BIDV, Agribank và MB...
Cơ quan thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin do tổ chức tín dụng cấpNgân hàng Nhà nước có Công văn số 5454/NHNN-TTGSNH gửi các tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài về việc cung cấp thông tin, phối hợp với Cơ quan quản lý thuế.
Theo đó, Ngân hàng Nhà nước đề nghị các tổ chức tín dụng căn cứ các quy định tại Luật Quản lý thuế 2019; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế (Nghị định 126); Nghị định 117/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các Thông tư, văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) về cung cấp thông tin để thực hiện cung cấp thông tin, phối hợp với cơ quan quản lý thuế theo đúng quy định.
Cụ thể, Công văn của Ngân hàng Nhà nước đã liệt kê 5 quy định pháp luật liên quan bao gồm:
Thứ nhất, Luật Quản lý thuế năm 2019. Theo đó, khoản 2 Điều 27 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại trong việc cung cấp thông tin về số hiệu tài khoản theo mã số thuế của người nộp thuế khi mở tài khoản; Điểm a khoản 2 Điều 98 quy định về trách nhiệm của ngân hàng thương mại trong việc cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản người nộp thuế; Điều 129 quy định về cưỡng chế, phong tỏa tài khoản thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
Theo Nghị định 126/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, các thông tin như giao dịch qua tài khoản, số dư, số liệu giao dịch được ngân hàng cung cấp theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan thuế. Việc này phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp...
Cơ quan thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn của thông tin.
Thứ hai, Nghị định 126. Theo đó, Điều 30 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của NHTM, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; Khoản 4 Điều 31 quy định về trách nhiệm của tổ chức tín dụng nơi tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế mở tài khoản.
Thứ ba, Nghị định 117. Theo đó, Điều 4 quy định về nguyên tắc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng; Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 quy định về hình thức, thời hạn, trình tự, thủ tục và hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin; Khoản 9 Điều 10 quy định về thẩm quyền ký văn bản yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng của các đơn vị thuộc Cơ quan quản lý thuế; Điểm a khoản 1 Điều 11 quy định các trường hợp cung cấp thông tin khách hàng; Khoản 2 Điều 14 quy định quyền và trách nhiệm của tổ chức tín dụng; Điều 15 quy định quyền và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức khác, cá nhân trong việc yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng.
Thứ tư, Điều 81 Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính. Theo đó, quy định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan trong trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài.
Thứ năm, Công văn 1305/TCT-KK ngày 26/4/2022 của Tổng Cục Thuế về việc triển khai cung cấp thông tin về tài khoản của người nộp thuế theo quy định tại Nghị định 126, trong đó yêu cầu, hướng dẫn các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của người nộp thuế thoe quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 30 Nghị định 126.