Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, quy định điều kiện về thời gian tối thiểu được hưởng lương hưu quá chặt chẽ dẫn đến số người đang tham gia rời bỏ hệ thống BHXH trước tuổi nghỉ hưu khá lớn.
Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 (Luật BHXH 2014) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20/11/2014 (thay thế Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2016 (riêng quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 2 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2018).
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho biết, tính đến hết tháng 12/2020 đã có hơn 16 triệu người tham gia BHXH (chiếm khoảng 33,5% lực lượng lao động trong độ tuổi); 13,3 triệu người tham gia bảo hiểm thất nghiệp (chiếm 27,8% lực lượng lao động trong độ tuổi); số thu BHXH (từ nguồn đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động)năm 2020 là gần 260 nghìn tỷ đồng, tăng gần 11 lần so với năm 2007 là năm đầu tiên thực hiện Luật BHXH.
Tuy nhiên, quá trình thực tiễn thực hiện Luật bảo hiểm xã hội cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Trong đó, theo Bộ này, quy định điều kiện về thời gian tối thiểu được hưởng lương hưu quá chặt chẽ dẫn đến số người đang tham gia rời bỏ hệ thống BHXH trước tuổi nghỉ hưu khá lớn.
Theo quy định của Luật BHXH điều kiện thời gian tối thiểu tham gia BHXH để có cơ hội được hưởng chế độ hưu trí đủ 20 năm. Điều này dẫn đến nhiều người không tích lũy đủ số năm đóng BHXH để được hưởng lương hưu.
Nhiều nước quy định thời gian tham gia BHXH 10 năm là đã đủ điều kiện hưởng lương hưu, mặc dù mức lương hưu có thể thấp nhưng vẫn tốt hơn là chuyển sang hưởng trợ cấp tuổi già hay lương hưu xã hội (tầng BHXH phổ quát) do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đề xuất, sửa đổi điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo hướng giảm dần số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để được hưởng chế độ hưu trí từ 20 năm xuống 15 năm, hướng tới còn 10 năm với mức hưởng được tính toán phù hợp nhằm tạo điều kiện cho người lao động cao tuổi, có số năm tham gia bảo hiểm xã hội thấp được tiếp cận và thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội.
Ngay sau khi có nhiều thông tin thắc mắc về quyền lợi của người lao động liên quan tới dòng chữ “Thời điểm đủ 5 năm…” trên thẻ Bảo hiểm y tế. PV Dân trí đã có cuộc trao đổi với bà Mai Thị Kiều Lâm - Phó trưởng phòng Chế độ Bảo hiểm y tế (Bảo hiểm xã hội VN).
Thưa bà, nhiều người lao động muốn hiểu rõ hơn ý nghĩa của thẻ BHYT ghi dòng chữ "Thời điểm đủ 5 năm..."? Người lao động phải đáp ứng điều gì mới có được thẻ ghi dòng chữ này?
- Theo quy định tại Điểm 1.9, Khoản 1, Điều 3 Quyết định số 1313/QĐ-BHXH ngày 02/12/2014 của BHXH Việt Nam về việc ban hành mẫu thẻ BHYT thì “Thời hạn đủ 05 năm liên tục:…” được in phía cuối thẻ BHYT dành cho những đối tượng đã nộp BHYT 5 năm liên tục, giúp người tham gia BHYT và cơ sở y tế xác định được thời gian đóng BHYT.
Với những người chưa nộp BHYT 5 liên tục, trên thẻ BHYT sẽ không được in dòng chữ này. Người lao động phải đóng đủ 5 năm liên tục không gián đoạn theo quy định thì trên thẻ BHYT xác định thời gian đủ 5 năm liên tục.
Đây là một trong hai điều kiện để người tham gia BHYT được cấp “Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm”.
Bà có thể giải thích cụ thể hơn về quyền lợi khi có dòng chữa “thời điểm đủ 5 năm …” trên thẻ BHYT?
- Khi người tham gia BHYT đã có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (trừ trường hợp tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến) sẽ được cấp “Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm” và được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh BHYT cho các lần khám chữa bệnh tiếp theo.
Khi được cấp giấy chứng nhận này, người tham gia BHYT không phải thanh toán phần cùng chi trả 5% hoặc 20% chi phí KCB (chỉ áp dụng đối với trường hợp đi KCB đúng tuyến).
Người lao động sẽ phải hiểu việc hưởng 100 % chi phí cho các dịch vụ khám chữa bệnh hay 100% chỉ cho một giới hạn khám chữa bệnh nào, thưa bà?
- Đối với người được cấp “Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm” khi đi khám chữa bệnh sẽ được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh BHYT. Đối với một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT mà Bộ Y tế quy định tỉ lệ và điều kiện thanh toán thì người tham gia BHYT vẫn phải đáp ứng các điều kiện thanh toán được quy định và tự chi trả phần tỷ lệ quỹ BHYT không thanh toán (Khoản 2, Điều 21 Luật BHYT).
Ví dụ: Trường hợp bệnh nhân ung thư điều trị thuốc tarceva theo quy định tại Thông tư số 40/2014/TT-BYT thì sẽ được quỹ BHYT thanh toán 50% giá trị của thuốc. Như vậy, đối với những người có mức cùng chi trả 5% chi phí KCB BHYT thì sẽ phải cùng chi trả 5% x 50% = 2.5% chi phí thuốc tarceva. Khi người tham gia BHYT được cấp “Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm” thì sẽ không phải chi trả phần chi phí cùng chi trả này.
Trường hợp bệnh nhân bị viêm gan C điều trị thuốc Pegylated interferon theo quy định tại Thông tư số 40/2014/TT-BYT thì sẽ được quỹ BHYT thanh toán 30% giá trị của thuốc. Như vậy, đối với những người có mức đồng chi trả 20% chi phí KCB BHYT thì sẽ phải cùng chi trả 20% x 30% = 6% chi phí thuốc Pegylated interferon. Khi người tham gia BHYT được cấp “Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm” thì sẽ không phải chi trả phần chi phí cùng chi trả này.
Bà có thể đưa ra một số dẫn chứng cụ thể trong khám chữa bệnh của người tham gia liên tục 5 năm và được chứng nhận trên thẻ BHYT?
- Trường hợp người lao động khi chụp Pet/CT (chi phí hiện nay khoảng 20 triệu đồng) sẽ phải cùng chi trả 20% chi phí chụp Pet/CT tương ứng với 4 triệu đồng. Nếu người lao động đã được cấp “Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm” sẽ không phải cùng chi trả 4 triệu đồng này.
Trường hợp người lao động điều trị ung thư có tổng chi phí khám chữa bệnh BHYT là 300 triệu đồng/năm khi chưa đủ điều kiện được cấp “Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm” sẽ phải cùng chi trả 20% chi phí KCB BHYT tương ứng với 60 triệu đồng. Nếu họ đã được cấp “Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm” sẽ không phải cùng chi trả 60 triệu đồng này nữa.
Có một số người lao động dù đã đóng BHYT hơn 10 năm liên tục nhưng thẻ BHYT không có dòng chữ này, lý do vì sao? Vậy để họ có được dòng chữ trên thì phải làm gì?
- Do hệ thống dữ liệu đóng BHYT chưa được quản lý tập trung toàn quốc nên việc xác định thời gian đóng BHYT của người tham gia BHYT còn gặp khó khăn. Hiện nay, BHXH VN đang nỗ lực đẩy mạnh kết nối công nghệ thông tin với các đơn vị cơ sở để liên thông dữ liệu.
Những người lao động tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên nhưng trên thẻ BHYT không có dòng chữ chứng nhận thì người tham gia nên đến cơ quan BHXH để kê khai quá trình tham gia BHYT trên mẫu TK1-TS ban hành kèm theo Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 9/9/2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam để được cấp đổi lại thẻ BHYT.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH sẽ có trách nhiệm rà soát, xác định thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục và in thẻ BHYT mới nếu có.
Trường hợp đảm bảo quyền lợi “Từ 5 năm đóng BHYT…” có áp dụng với học sinh sinh viên khi tham gia BHYT theo năm học hay không?
Thời điểm đủ 5 năm liên tục được áp dụng đối với các trường hợp người tham gia BHYT có mức hưởng 95%, 80% chi phí KCB BHYT (trong đó có học sinh sinh viên).
Liên quan tới quy định chi trả kinh phí khám chữa bệnh cho đối tượng tham gia BHYT từ 5 năm liên tục, Bộ y tế vừa có CV 5544 gửi BHXH VN. Vậy bà có thể cho biết cụ thể nội dung này?
- Theo Công văn số 5544/BYT-BH của Bộ Y tế gửi BHXH Việt Nam về việc thanh toán trực tiếp chi phí cùng chi trả vượt quá 6 tháng lương cơ sở đối với người tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên, việc xác định chi phí BHYT được tính như sau:
Trường hợp các cơ sở y tế đã xác định được số lũy kế chi phí cùng chi trả trong khám bệnh, chữa bệnh BHYT trong năm có số tiền cùng chi trả lớn hơn 6 tháng lương cơ sở đối với người bệnh đã có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên (tính từ thời điểm tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục), thì cơ sở y tế không thu thêm chi phí cùng chi trả của người bệnh.
Đồng thời, cơ sở y tế có trách nhiệm cung cấp hóa đơn thu mức cùng chi trả đủ 6 tháng lương cơ sở cho người bệnh để cơ quan bảo hiểm xã hội có căn cứ cấp giấy không phải cùng chi trả trong năm tài chính.
Với trường hợp cơ sở y tế không xác định được số lũy kế chi phí cùng chi trả trong khám, chữa bệnh BHYT trong năm tại thời điểm có mức chi phí lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (tính từ thời điểm tham gia bảo hiểm y tế đủ 5 năm liên tục), thì người bệnh sẽ tự thanh toán phần chi phí cùng chi trả, sau đó mang hóa đơn, chứng từ đến cơ quan bảo hiểm y tế để được thanh toán trực tiếp số tiền đã phải trả lớn hơn 6 tháng lương cơ sở.
Khi đảm bảo hội đủ 2 điều kiện trên, người chủ thẻ cần đến cơ quan BHXH nơi tham gia xin giấy chứng nhận đủ điều kiện. Sau đó, những lần khám chữa bệnh khác trong năm chỉ cần đưa giấy chứng nhận trên là được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh.
Ngày 29/12/2015, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội vừa công bố Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được áp dụng kể từ ngày 15/02/2016.
Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định ức lương và phụ cấp đóng BHXH 2016
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINHVÀ XÃ HỘI -------
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
Số: 59/2015/TT-BLĐTBXH
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2015
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội
ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số
93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách
hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20
tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về
bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Bảo hiểm xã hội;
Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số
điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc và hướng dẫn thi hành Nghị định số
115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc (sau đây được viết là
Nghị định số 115/2015/NĐ-CP).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ
và e khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được cử đi học, thực tập,
công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thuộc diện
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều
2 của Luật bảo hiểmxã
hội.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
Chương II
CÁC
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Mục 1: CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
Điều 3. Điều
kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng
chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải
là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới
07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà
thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường
hợp sau đây:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc
do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy
theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định
số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh
mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền
chất.
b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải
là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ
không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 4. Thời
gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một
năm quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính theo ngày
làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp
luật về lao động. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31
tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo
hiểm xã hội của người lao động.
Ví dụ 1: Ông D là công nhân may, chế độ làm việc
theo ca; ông D được bố trí ngày nghỉ hàng tuần như sau: tuần từ ngày 04/01/2016
đến ngày 10/01/2016 vào ngày thứ Tư ngày 06/01/2016, tuần từ ngày 11/01/2016 đến
ngày 17/01/2016 vào ngày thứ Sáu ngày 15/01/2016. Do bị ốm đau bệnh tật, ông D
phải nghỉ việc điều trị bệnh từ ngày 07/01/2016 đến ngày 17/01/2016.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau của ông D được tính từ
ngày 07/01/2016 đến ngày 17/01/2016 là 10 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần là
ngày thứ Sáu ngày 15/01/2016)
2. Việc xác định người lao động làm nghề hoặc công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc
làm việc ở nơi
có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên để tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm
đau trong một năm, được căn cứ vào nghề, công việc và nơi làm việc của người
lao động tại thời điểm người lao động bị ốm đau, tai nạn.
Ví dụ 2: Bà A, có 13 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc,
làm việc trong điều kiện bình thường; từ tháng 01/2016 đến tháng 9/2016 bà A đã
nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ 30 ngày. Tháng 10/2016, bà A chuyển sang làm
nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Ngày 25/10/2016, bà A bị ốm
đau phải nghỉ 07 ngày làm việc.
Tại thời điểm nghỉ việc (tháng 10/2016), bà A làm
nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nên thời gian nghỉ việc hưởng
chế độ ốm đau tối đa trong năm của bà A là 40 ngày, tính đến thời điểm ngày
25/10/2016 bà A mới nghỉ hưởng chế độ ốm đau 30 ngày trong năm 2016, do đó thời
gian nghỉ việc 07 ngày do bị ốm đau của bà A được giải quyết hưởng trợ cấp ốm
đau.
Ví dụ 3: Bà B có thời gian đóng bảo hiểm xã hội được
10 năm, làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; từ tháng 01/2016 đến tháng
8/2016, đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 37 ngày; từ tháng 9/2016 bà B chuyển
sang làm công việc trong điều kiện bình thường. Ngày 26/9/2016, bà B bị ốm đau
phải nghỉ 03 ngày làm việc.
Tại thời điểm nghỉ việc do ốm đau (tháng 9/2016), bà
B làm việc trong điều kiện bình thường nên thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm
đau tối đa trong năm của bà B là 30 ngày; tại thời điểm đó bà B đã hưởng chế độ
ốm đau 37 ngày trong năm 2016, do đó bà B không được hưởng trợ cấp ốm đau đối với
03 ngày nghỉ việc từ ngày 26/9/2016.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động
nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban
hành quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ
thể như sau:
Trường hợp người lao động đã hưởng hết 180 ngày mà vẫn
tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời
gian hưởng tiếp tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Ví dụ 4: Bà Nguyễn Thị A, có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc được 3 tháng, mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài
ngày. Thời gian hưởng chế độ ốm đau tối đa của bà A như sau:
- Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
ngày nghỉ hằng tuần;
- Trường hợp sau khi hưởng hết thời hạn 180 ngày mà
vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối
đa bằng 03 tháng.
Như vậy, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối
đa của bà A là 180 ngày và 03 tháng.
Ví dụ 5: Ông
B có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là đủ 1 năm, mắc bệnh cần chữa trị
dài ngày. Ông B
đã hưởng hết 180 ngày đầu tiên, sau đó vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng trợ
cấp với mức thấp hơn nhưng tối đa là 1 năm.
Sau khi điều trị bệnh ổn định, ông B trở lại làm việc
và đóng bảo hiểm xã hội đủ 2 năm thì tiếp tục nghỉ việc để điều trị bệnh (thuộc
danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày). Như vậy, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
ốm đau tối đa của lần điều trị này đối với ông B sẽ là 180 ngày và 3 năm (thời
gian đóng bảo hiểm xã hội để tính thời gian hưởng tối đa sau khi đã nghỉ hết
180 ngày là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội).
4. Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà
không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc
riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động thì thời
gian ốm đau, tai nạn trùng với thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng,
nghỉ không hưởng lương không được tính hưởng trợ cấp ốm đau; thời gian nghỉ việc
do bị ốm đau, tai nạn ngoài thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ
không hưởng lương được tính hưởng chế độ ốm đau theo quy định.
5. Trường hợp người lao động có thời gian nghỉ việc
hưởng chế độ ốm đau từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời
gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của năm nào tính vào thời gian hưởng chế độ ốm
đau của năm đó.
Điều 5. Thời
gian hưởng chế độ khi con ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau
trong một năm cho mỗi con quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội
được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần
theo quy định. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng
12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm
xã hội của người lao động.
a) Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động
có từ 2 con trở lên dưới 7 tuổi bị ốm đau, thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm
đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm
đau; thời gian tối đa người lao động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 6: Bà A đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc,
có 2 con dưới 7 tuổi bị ốm đau với thời gian như sau: con thứ nhất bị ốm từ
ngày 04/01 đến ngày 10/01/2016, con thứ hai bị ốm từ ngày 07/01 đến ngày
13/01/2016, bà A phải nghỉ việc để chăm sóc 2 con ốm đau. Ngày nghỉ hàng tuần của
bà A là ngày Chủ nhật. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của bà A được tính
từ ngày 04 đến ngày 13 tháng 01 năm 2016 là 09 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần
là Chủ nhật).
b) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã
hội thì tùy theo điều kiện của mỗi người để luân phiên nghỉ việc chăm sóc con ốm
đau, thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha
hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm
xã hội.
Ví dụ 7: Hai vợ chồng bà B đều đang tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc. Ngày nghỉ hàng tuần của vợ chồng bà B là ngày Chủ nhật. Con bà
B được 5 tuổi, bị ốm phải điều trị ở bệnh viện thời gian từ ngày 11/01 đến ngày
05/02/2016. Do điều kiện công việc, vợ chồng bà B phải bố trí thay nhau nghỉ
chăm sóc con như sau:
- Bà B nghỉ chăm con từ ngày 11/01 đến ngày
17/01/2016 và từ ngày 25/01 đến ngày 05/02/2016;
- Chồng bà B nghỉ chăm con từ ngày 18/01 đến ngày
24/01/2016.
Như vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của vợ
chồng bà B được tính như sau:
+ Đối với bà B: tổng số ngày nghỉ chăm sóc con là 19
ngày, trừ 02 ngày nghỉ hàng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 17 ngày. Tuy nhiên,
do con bà B đã được 5 tuổi nên thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau
trong một năm tối đa là 15 ngày. Do vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau
của bà B được tính hưởng là 15 ngày.
+ Đối với chồng bà B: tổng số ngày nghỉ chăm sóc con
là 7 ngày, trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 06 ngày. Do vậy,
thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của chồng bà B được tính hưởng là 06
ngày.
c) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được
giải quyết hưởng chế độ khi con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm
đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại khoản
1 Điều27
của Luật bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 8: Hai vợ chồng chị T đều tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc, có con trai
5 tuổi bị ốm phải nằm viện điều trị bệnh từ ngày 07/3/2016 đến ngày 11/3/2016.
Trong thời gian con phải nằm viện điều trị bệnh, cả hai vợ chồng chị T đều nghỉ
việc để chăm sóc con.
Trong trường hợp này, cả hai vợ chồng chị T đều được
giải quyết hưởng chế độ khi con ốm đau với thời gian là 05 ngày.
Điều 6. Mức
hưởng chế độ ốm
đau
1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1
Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng
chế độ ốm đau
=
Tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
x 75
(%) x
Số ngày
nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau
24 ngày
- Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được
tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2. Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động
nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định tại
khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng
chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày
=
Tiền
lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
x
Tỷ lệ
hưởng chế độ ốm đau (%)
x
Số
tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau
Trong đó:
a) Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối
với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau
khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm
đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:
- Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội
từ đủ 30 năm trở lên;
- Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội
từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội
dưới 15 năm.
b) Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ
ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề
của tháng sau liền kề. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì cách tính mức
hưởng chế độ ốm đau cho những ngày này như sau:
Mức hưởng
chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày
=
Tiền
lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
x
Tỷ lệ
hưởng chế độ ốm đau (%)
x
Số ngày
nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau
24 ngày
Trong đó:
- Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại điểm a
khoản này.
- Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày
nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Ví dụ 9: Bà N đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bị ốm đau phải nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày
từ ngày 28/3/2016 đến ngày 05/6/2016.
- Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của bà N là
2 tháng (từ 28/3 đến 27/5/2016);
- Số ngày lẻ không trọn tháng của bà N là 09 ngày (từ
ngày 28/5 đến ngày 05/6/2016).
3. Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà
không phải tai nạn lao động hoặc nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau ngay
trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thời gian nghỉ
việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau được
tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
Ví dụ 10: Bà Ch được tuyển dụng vào làm việc tại một
cơ quan từ ngày 01/6/2016. Ngày 06/6/2016 bà Ch bị tai nạn rủi ro phải nghỉ việc
để điều trị đến hết tháng 6/2016. Bà Ch được cơ quan đăng ký tham gia bảo hiểm
xã hội với tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là 5 triệu đồng.
Trường hợp bà Ch được giải quyết hưởng chế độ ốm
đau, mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương tháng là 5 triệu đồng.
4. Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ
14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động
không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng
bảo hiểm xã hội.
5. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng trợ
cấp ốm đau do bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, người lao
động được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội đóng cho người lao động.
6. Không điều chỉnh mức hưởng chế độ ốm đau khi
Chính phủ điều chỉnh
mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.
Điều 7. Dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30
ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần
chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại
làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 11: Ông Ph đang tham gia bảo hiểm xã hội theo
chức danh nghề nặng nhọc, tính đến hết tháng 7/2016 đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm
đau (bệnh không thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày) được 35 ngày, sau
khi đi làm trở lại được một tuần thấy sức khỏe còn yếu, ông Ph được công ty quyết
định cho nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày. Tháng 9/2016, ông Ph bị ốm
đau phải phẫu thuật, nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 07 ngày thì quay trở lại làm
việc nhưng sức khỏe chưa phục hồi.
Trường hợp ông Ph tính đến thời điểm tháng 9/2016 đã
nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau (ốm đau
không thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày) được 05 ngày. Do vậy, khi quay
trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau phải phẫu thuật mà
sức khỏe chưa phục hồi thì ông Ph được nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe sau khi ốm đau với thời gian tối đa là 02 ngày (dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe sau khi ốm đau do phải phẫu thuật tối đa là 07 ngày nhưng trước đó ông Ph
đã nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau là 05 ngày).
2. Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục
hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe được tính cho năm đó.
Ví dụ 12: Bà D phải nghỉ việc để điều trị bệnh thuộc
danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày 01/8/2016 đến hết ngày 10/12/2016
(trong năm 2016 bà D chưa nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau). Từ
ngày 11/12/2016, bà D trở lại tiếp tục làm việc đến ngày 04/01/2017 do sức khỏe
chưa phục hồi nên bà D được đơn vị giải quyết nghỉ việc hưởng dưỡng sức phục hồi
sức khỏe 10 ngày.
Trường hợp bà D được nghỉ hưởng dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe 10 ngày và thời gian nghỉ này được tính cho năm 2016.
3. Trường hợp người lao động không nghỉ việc thì
không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
Điều 8. Hồ
sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau
1. Hồ
sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 100 và Điều
102 của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Người
lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100 của Luật bảo hiểm
xã hội cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại
làm việc.
Mục 2: CHẾ ĐỘ THAI SẢN
Điều 9. Điều
kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh
con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận
nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của
Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số
115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời
gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường
hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh
con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh
con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường
hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có
đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào
thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng
đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Ví dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng
01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được
tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng
bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp
khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao
động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được
tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng
bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp
khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
2. Điều
kiện hưởng trợ
cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối
với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm
xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
b) Đối
với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ
06 tháng trở
lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
3. Trong
thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ
việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực
hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại
các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội.
Điều 10. Thời
gian hưởng chế độ thai sản
1. Lao
động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con
theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ
thể như sau:
a) Trong
thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết
lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm
xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều
33 của Luật bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu.
Ví dụ 15: Chị C
liên tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 năm, mang thai đến tháng thứ
8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc
thì thai bị chết lưu. Như vậy, chị C
ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hằng tuần.
b) Trường
hợp lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh con mà
con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật
bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ hưởng chế độ
thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ quy định tại khoản 3 Điều
34 của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Trường
hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế
độ thai sản quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội
và được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Trường
hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc
người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại
của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản của người mẹ.
b) Trường
hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì
cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ.
Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của
người cha.
c) Trường
hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại
khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết thì cha hoặc người
trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ.
d) Trường
hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người mẹ không đủ điều kiện
quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết thì
cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức
hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người
cha.
đ) Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng
quy định tại điểm b và điểm d khoản này mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương
vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở
mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ.
e) Trường
hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi
ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở
mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản của người cha.
g) Đối với trường hợp quy định tại các điểm b, d và
e khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế
độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng
đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Trường
hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai bị chết hoặc chết
lưu thì chế độ
thai sản được giải quyết đối với con còn sống. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản khi sinh con của lao động nữ được tính theo số con được sinh ra, bao gồm
cả con bị chết hoặc chết lưu.
Trường hợp tất cả các thai đều chết lưu thì thời
gian được nghỉ việc hưởngchế
độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xãhội đối với từng thai chết
lưu, không tính trùng thời gian hưởng.
Trường hợp tất cả các thai đều bị chết sau khi sinh
thì thời gian được nghỉviệc
hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 củaLuật bảo hiểm xã hội, áp
dụng đối với con chết sau cùng.
Điều 11. Thời
gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi
thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 36 của Luật bảo
hiểm xã hội. Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định
tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không nghỉ việc thì chỉ được
hưởng trợ cấp một lần quy định tại Điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội.
Điều 12. Mức
hưởng chế độ thai sản
1. Mức
hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật
bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ
thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền
kề gần nhất
trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được
cộng dồn.
Trường hợp lao động nữ đi làm cho đến thời điểm sinh
con mà tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng
trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc, bao gồm cả tháng sinh con
hoặc nhận nuôi con nuôi.
Ví dụ 16: Chị C
sinh con vào ngày 16/3/2016, có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Từ tháng 10/2015 đến tháng 01/2016 (4 tháng) đóng
bảo hiểm xã hội với mức lương 5.000.000 đồng/tháng;
- Từ tháng 02/2016 đến tháng 3/2016 (2 tháng) đóng bảo
hiểm xã hội với mức lương 6.500.000 đồng/tháng.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị C được tính như sau:
Mức bình quân tiền
lương thángđóng
bảo hiểm
xã hội của 6tháng
liền
kề
trước khi nghỉ việc
=
(5.000.000
x 4) + (6.500.000 x 2)
6
=
5.500.000 (đồng/tháng)
Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ
thai sản của chị C
là 5.500.000 đồng/tháng.
Ví dụ 17: Chị D sinh con ngày 13/5/2017 (thuộc trường
hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền), có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Từ tháng 5/2014 đến tháng 4/2016 (24 tháng) đóng bảo
hiểm xã hội với mức lương 8.500.000 đồng/tháng;
- Từ tháng 5/2016 đến tháng 8/2016 (4 tháng) đóng bảo
hiểm xã hội với mức lương 7.000.000 đồng/tháng;
- Từ tháng 9/2016 đến tháng 4/2017 (8 tháng), nghỉ
dưỡng thai, không đóng bảo hiểm xã hội.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị D được tính như sau:
Mức bình quân tiền
lương thángđóng
bảo hiểm
xã hội của 6tháng
liền
kề
trước khi nghỉ việc
=
(7.000.000
x 4) + (8.500.000 x 2)
6
=
7.500.000 (đồng/tháng)
Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ
thai sản của chị D là 7.500.000 đồng/tháng.
b) Đối
với trường hợp người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32,
Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội ngay
trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ thai sản
được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng
đó.
2. Thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được
tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo
hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:
a) Trường
hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp
đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời
gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được
tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
b) Thời
gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06
tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội không được
tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
c) Trường
hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì
thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết
thời hạn
nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm
trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai
sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật
bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế.
d) Trường
hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người
cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà
không nghỉ việc thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Mức
hưởng chế độ thai sản của người lao động không được điều chỉnh khi Chính phủ điều
chỉnh tăng mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.
4. Thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội
quy định tại khoản 2 Điều này, được ghi theo mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi
theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có
phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Điều 13. Dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
1. Lao
động nữ, lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật bảo hiểm xã hội và điểm c khoản 3
Điều 3 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Lao
động nữ đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời
gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.
Ví dụ 18: Chị Th đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc, ngày 15/12/2016 trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản khi sinh con, đến ngày 10/01/2017 do sức khỏe chưa phục hồi nên chị Th
được cơ quan giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày.
Trường hợp chị Th được nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục
hồi sức khỏe 05 ngày và thời gian nghỉ này được tính cho năm 2016.
Điều 14. Hồ
sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
1. Hồ
sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 101, Điều
102 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Người
lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động
nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con,
thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho
cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
Mục 3: CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 15. Điều
kiện hưởng lương hưu
1. Người
lao động từ đủ 50 tuổi trở lên khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu có đủ 20
năm đóng bảo hiểm xã hội trở
lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Người
lao động nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi khi
nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có tổng thời
gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Y tế ban hành và thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở
lên từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu.
Ví dụ 19: Ông N có 30 năm đóng bảo hiểm xã hội,
trong đó từ tháng 01/1998 đến tháng 12/2007 làm nghề hoặc công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm; từ tháng 01/2008 đến tháng 3/2016 ông N chuyển địa điểm làm
việc đến nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 (vẫn làm nghề hoặc công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm). Ông N nghỉ việc từ tháng 4/2016, khi ông đủ 57 tuổi.
Trường hợp ông N có tổng thời gian làm nghề hoặc
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 trở lên là 18 năm 03 tháng (từ tháng 01/1998 đến tháng
12/2007 và từ tháng 01/2008 đến tháng 3/2016). Tại thời điểm nghỉ việc, ông N đủ
điều kiện hưởng lương hưu, không cần điều kiện phải suy giảm khả năng lao động
từ 61% trở lên.
3. Điều
kiện hưởng lương hưu đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật
bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Việc
xác định là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
được căn cứ vào thời điểm trước khi nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;
b) Thời
gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm là thời gian đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
Ví dụ 20: Bà Th có quá trình công tác từ tháng
01/1998 làm giáo viên dạy cấp 1 đến tháng 4/2012 chuyển sang làm Chủ tịch Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam ở cấp xã. Bà Th đủ 55 tuổi, nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm
xã hội từ tháng 4/2016.
Trường hợp bà Th tại thời điểm trước khi nghỉ việc
là nữ cán bộ chuyên trách cấp xã (Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ở cấp
xã), có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 18 năm 3 tháng. Bà Th đủ điều
kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 21: Bà Q là người hoạt động không chuyên trách
ở xã, tại thời điểm đủ 55 tuổi bà Q có 18 năm đóng bảo hiểm xã hội (trong đó có
4 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện).
Trường hợp
bà Q khi đủ 55 tuổi, không đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nên không
thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật
bảo hiểm xã hội. Bà Q có thể lựa chọn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần
cho 02 năm
còn thiếu để được hưởng lương hưu hoặc nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định.
4. Người
lao động đủ điều
kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu
tối đa 06 tháng thì người lao động được lựa chọn đóng một lần cho số tháng còn
thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử
dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc
vào quỹ hưu trí
và tử tuất để hưởng lương hưu. Người lao động được hưởng lương hưu tại tháng đủ
điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và đã đóng đủ bảo hiểm xã hội cho số tháng
còn thiếu.
Ví dụ 22: Ông
C
sinh tháng 3/1956, làm việc trong điều kiện bình thường, đến hết tháng 3/2016
ông C có
19 năm 7 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp ông C được đóng bảo hiểm xã hội
một lần cho 5 tháng còn thiếu. Tháng 4/2016, ông C đóng một lần cho 5 tháng còn thiếu
cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Ông
C được
hưởng lương hưu từ tháng 4/2016.
Trường hợp ông Cnêu
trên mà đến tháng 7/2016 mới đóng bảo hiểm xã hội một lần đủ cho 5 tháng còn
thiếu thì được hưởng lương hưu từ tháng 7/2016.
Ví dụ 23: Ông
H sinh tháng 3/1963, có 19 năm 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; tháng
3/2016 ông H được Hội đồng Giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động
63%. Như vậy, ông H đã đủ điều kiện về tuổi và mức suy giảm khả năng lao động để
hưởng lương hưu nhưng còn thiếu 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, ông H được
đóng tiếp bảo hiểm xã hội bắt buộc 6 tháng. Tháng 4/2016, ông H đóng một lần
cho 6 tháng còn thiếu. Thời điểm hưởng lương hưu đối với ông H được tính từ
tháng 4/2016.
Điều 16. Điều
kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo
hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
1. Bị suy giảm khả năng lao động
từ 61% đến 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời theo bảng dưới đây:
Năm
nghỉ hưởng lương hưu
Điều kiện về tuổi đời đối với nam
Điều kiện về tuổi đời đối với nữ
2016
Đủ 51 tuổi
Đủ 46 tuổi
2017
Đủ 52 tuổi
Đủ 47 tuổi
2018
Đủ 53 tuổi
Đủ 48 tuổi
2019
Đủ 54 tuổi
Đủ 49 tuổi
Từ 2020 trở đi
Đủ 55 tuổi
Đủ 50 tuổi
2. Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và
nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.
3. Bị suy giảm khả năng lao động
từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y
tế ban hành.
Điều 17. Mức
lương hưu hằng tháng
1. Mức
lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 16 của
Thông tư này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định số
115/2015/NĐ-CP, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Ví dụ 24: Bà A 53 tuổi, làm việc trong điều kiện
bình thường, bị suy giảm khả năng lao động 61%, có 26 năm 04 tháng đóng bảo hiểm
xã hội, nghỉ hưu tháng 6/2016. Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà A được tính như
sau:
- 15 năm đầu được tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 26 là 11 năm, tính thêm:
11 x 3%
= 33%;
- 04 tháng được tính là 1/2 năm, tính thêm: 0,5 x 3% = 1,5%
- Tổng các tỷ lệ trên là: 45% + 33% + 1,5% = 79,5%
(chỉ tính tối
đa bằng 75%);
- Bà A nghỉ hưu trước tuổi 55 theo quy định là 2 năm
nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm: 2 x
2% = 4%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà A
là 75% - 4% = 71%. Ngoài ra, do bà A có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng 75%
(cao hơn 25 năm) nên còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là: 1,5 năm x 0,5 tháng mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
a) Trường
hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, trên 06
tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi của năm đó.
Ví dụ 25: Bà K bị suy giảm khả năng lao động 61%,
nghỉ việc hưởng lương hưu tháng 01/2019 khi đủ 50 tuổi 01 tháng, có 28 năm đóng
bảo hiểm xã hội, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau:
-15
năm đầu được tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 28 là 13 năm, tính thêm:
13 x 2%
= 26%;
- Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 26% = 71%;
- Bà K nghỉ hưu khi 50 tuổi 01 tháng (nghỉ hưu trước
tuổi 55 là 4 năm 11 tháng) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 8% + 1%
= 9%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà K sẽ
là 71% - 9% = 62%.
b) Mốc
tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương
hưu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Ví dụ 26: Ông Q nghỉ việc hưởng lương hưu tháng
4/2017 khi đủ 49 tuổi. Ông Q có 27 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có 15 năm
làm công việc khai thác than trong hầm lò; bị suy giảm khả năng lao động 61%. Tỷ
lệ hưởng lương hưu của ông Q được tính như sau:
-15
năm đầu được tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 27 là 12 năm, tính thêm:
12 x 2%
= 24%;
- Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 24% = 69%;
- Ông Q nghỉ hưu trước tuổi 50 theo quy định là 01
năm nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 2%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông Q
là 69% - 2% = 67%.
Ví dụ 27: Bà M làm việc trong điều kiện bình thường,
trong hồ sơ chỉ thể hiện sinh năm 1962, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội 25
năm, bị suy giảm khả năng lao động 61%, lập hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu từ
ngày 01/3/2016.
Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà M được tính như sau:
- 15 năm đầu được tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 25 là 10 năm, tính thêm:
10 x 3%
= 30%;
- Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 30% = 75%;
- Hồ sơ chỉ thể hiện bà M sinh năm 1962 nên lấy ngày
01/01/1962 để tính tuổi làm cơ sở tính năm nghỉ hưu trước tuổi. Do vậy, tại thời
điểm hưởng lương hưu bà M đã 54 tuổi 01 tháng nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu
trước tuổi là 1%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà M
là 75% -1% = 74%.
2. Khi
tính tỷ lệ hưởng lương hưu trường hợp thời gian đóng đóng bảo hiểm xã hội có
tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11
tháng được tính là một năm.
Ví dụ 28: Ông
G làm việc trong điều kiện bình thường, bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ
việc hưởng lương hưu năm 2018 khi 56 tuổi 7 tháng, có 29 năm 7 tháng đóng bảo
hiểm xã hội, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:
- Số năm đóng bảo hiểm xã hội của ông G là 29 năm 7
tháng, số tháng lẻ là 7 tháng
được tính là 1 năm, nên số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của
ông G là 30 năm.
- 16 năm đầu tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 17 đến năm thứ 30 là 14 năm, tính thêm:
14 x 2%
= 28%;
- Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 28% = 73%.
- Ông
G nghỉ hưu khi 56 tuổi 07 tháng (nghỉ hưu trước tuổi 60 theo quy định là 3 năm
05 tháng) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 6%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông G
sẽ là 73% - 6% = 67%.
Ví dụ 29: Ông
S nghỉ
việc hưởng lương hưu năm 2016 khi đủ 51 tuổi. Ông S có 15 năm làm công việc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại; bị suy giảm khả năng lao động 61% và có 27 năm 03 tháng
đóng bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ hưởng lương hưu của ông S được tính như sau:
- Số
năm đóng bảo hiểm xã hội của ông S
là 27 năm 03 tháng, số tháng lẻ là 03 tháng được tính là 0,5 năm, nên số năm
đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của ông S là 27,5 năm.
- 15 năm đầu tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 27,5 là 12,5 năm, tính
thêm: 12,5 x
2% = 25%;
- Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 25% = 70%.
- Ông S
nghỉ hưu trước tuổi 55 là 4 năm nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm 8%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông S là 70% - 8% = 62%.
Điều 18. Thời
điểm hưởng lương hưu
1. Thời
điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau
tháng sinh của năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.
Trường hợp tháng sinh là tháng 12 thì thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng
lương hưu là ngày 01 của tháng 01 năm liền kề sau năm mà người lao động đủ điều
kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.
Ví dụ 30: Ông A sinh ngày 01/3/1956, làm việc trong
điều kiện bình thường. Thời điểm ông A đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu
là ngày 01/4/2016.
Ví dụ 31: Ông M sinh ngày 01/12/1956, làm việc trong
điều kiện bình thường. Thời điểm ông M đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu
là ngày 01/01/2017.
2. Thời
điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu đối với trường hợp không xác định
được ngày sinh, tháng sinh (chỉ ghi năm sinh) là ngày 01 tháng 01 của năm liền
kề sau năm người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.
Ví dụ 32: Bà C
làm việc trong điều kiện bình thường, trong hồ sơ chỉ ghi sinh năm 1961. Thời
điểm bà C đủ
điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/01/2017.
3. Thời điểm đủ điều kiện hưởng
lương hưu khi suy giảm khả năng lao động đối với người có đủ điều kiện về tuổi
đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính từ ngày 01 tháng liền kề sau
tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động theo các trường hợp quy định tại
Điều 16 của Thông tư này.
Ví dụ 33: Bà D, sinh ngày 10/5/1965, có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 23 năm. Ngày 05/7/2016, Hội đồng Giám định y
khoa kết luận bà D bị suy giảm khả năng lao động 61%. Thời điểm bà D đủ điều kiện
hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động là ngày 01/8/2016.
4. Thời
điểm hưởng lương hưu đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều 59 của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ chậm so
với quy định thì phải có
văn bản giải trình nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
giải trình.
5. Thời
điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp không còn hồ sơ gốc quy định tại khoản
7 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là thời điểm ghi trong văn bản giải
quyết của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 19. Bảo
hiểm xã hội một lần
1. Bảo
hiểm xã hội một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật bảo hiểm
xã hội, Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc
thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động và Điều
8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
để làm căn cứ tính bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62
của Luật bảo hiểm xã hội, Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 20 Thông
tư này. Trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương
do Nhà nước quy định chưa đủ số năm cuối quy định tại khoản 1 Điều 20 của Thông
tư này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
2. Mức
hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội chưa đủ một năm được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo
hiểm xã hội, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội.
3. Mức
hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao
gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của từng thời kỳ, trừ
trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP. Việc
tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện như người lao động không
được Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, sau đó trừ đi số tiền nhà nước hỗ trợ
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
được tính bằng tổng số tiền Nhà nước hỗ trợ của từng tháng đã đóng bảo hiểm xã
hội tự nguyện. Mức hỗ trợ của từng tháng được tính theo công thức sau:
Số tiền
Nhà nước hỗ trợ tháng i
=
0,22
x
Chuẩn
nghèo khu vực nông thôn tại tháng i
x
Tỷ lệ hỗ
trợ của nhà nước tại tháng i
4. Khi
tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm
xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng
đến 11 tháng được tính là một năm.
Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014
nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển
sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm
căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Ví dụ 34: Ông
T có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 16 năm 4 tháng (trong đó 10 năm 02 tháng
đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/2014). Bảo hiểm xã hội một lần của ông T
được tính như sau:
- Ông
T có 10 năm 02 tháng đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; 02 tháng lẻ sẽ được
chuyển sang giai đoạn từ năm 2014. Như vậy, số tháng đóng bảo hiểm xã hội để
tính bảo hiểm xã hội một lần của ông T được tính là 10 năm trước năm 2014 và 6
năm 4 tháng đóng bảo hiểm xã hội giai đoạn từ năm 2014 trở đi (được tính là 6,5
năm).
- Mức
hưởng bảo hiểm xã hội một lần của ông T được tính như sau:
Mức hưởng
bảo hiểm xã hội một lần
=
1,5
tháng x 10 năm + 2 tháng x 6,5 năm
x
Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Như vậy, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của ông T được
tính bằng 28
tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
5. Thời
điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của
cơ quan bảo hiểm xã hội. Việc điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để
tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần căn cứ vào thời điểm ghi trong quyết định của
cơ quan bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 35: Ông
V thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định
từ năm 1996 đến hết năm 2014. Trên cơ sở đề nghị của ông V ngày 20/02/2016,
ngày 01/3/2016 cơ quan bảo hiểm xã hội ban hành quyết định giải quyết bảo hiểm
xã hội một lần đối với ông V.
Như vậy, bảo hiểm xã hội một lần của ông V được tính
trên
cơ sở mức lương cơ sở tại thời điểm 01/3/2016.
Điều 20. Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một
lần
1. Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc đối
tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian
đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này quy định tại khoản 1 Điều 62 của
Luật bảo hiểm xã hội và khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hướng dẫn
như sau:
a) Đối
với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm
1995:
Mbqtl
=
Tổng số tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ việc
60
tháng
b) Đối
với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ
ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000:
Mbqtl
=
Tổng số tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ việc
72
tháng
c) Đối
với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ
ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006:
Mbqtl
=
Tổng số tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ việc
96
tháng
d) Đối
với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ
ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015:
Mbqtl
=
Tổng số tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm (120 tháng) cuối trước khi nghỉ việc
120
tháng
đ) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm
xã hội từ ngày 01tháng
01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019:
Mbqtl
=
Tổng số tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15
năm (180
tháng) cuối trước khi nghỉ việc
180
tháng
e) Đối
với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01tháng 01 năm 2020 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2024:
Mbqtl
=
Tổng số tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội của 20
năm (240
tháng) cuối trước khi nghỉ việc
240
tháng
g) Đối
với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm
2025 trở đi:
Mbqtl
=
Tổng số tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của của toàn bộ thời gian đóng
Tổng số
tháng đóng bảo hiểm xã hội
Trong đó:
Mbqtl: mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương
theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm
niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên
mức lương cơ sở tại thời điểm tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội.
2. Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động có toàn
bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động
quyết định quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội và khoản 2 Điều
9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
Mbqtl
=
Tổng số tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội
Tổng số tháng đóng bảo
hiểm xã hội
Trong đó:
Mbqtl: mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương
tháng đã đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 63
của Luật bảo hiểm xã hội và khoản 2 Điều 10 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
3. Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động vừa có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương
do người sử dụng lao động quyết định theo khoản 3 Điều 62 của Luật bảo hiểm xã
hội và khoản 3 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
Mbqtl
=
Tổng số tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
+
Tổng số
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo
chế độ tiền lương cho người sử dụng lao động quyết định
Tổng số tháng đóng bảo
hiểm xã hội
Trong đó:
a) Tổng
số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định được tính bằng tích số giữa tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ
tiền lương do Nhà nước quy định với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường
hợp người lao động có từ 2 giai đoạn trở lên thuộc đối tượng thực hiện chế độ
tiền lương do Nhà nước quy định thì tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính như điểm a khoản này.
Trong đó, tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định là tổng số các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định của các giai đoạn.
Ví dụ 36: Ông Q nghỉ việc hưởng lương hưu khi đủ 60
tuổi, có 23 năm 9 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Diễn biến thời gian đóng bảo hiểm
xã hội của ông Q như sau:
- Từ tháng 01/1990 đến tháng 12/1996 (7 năm) đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
- Từ tháng 01/1997 đến tháng 9/2006 (9 năm 9 tháng)
đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
- Từ tháng 10/2009 đến tháng 9/2016 (7 năm) đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Ông Q hưởng lương hưu từ tháng 10/2016.
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo
chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông Q được tính theo điểm b nêu trên
như sau:
- Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định là: 7 năm + 7 năm =14 năm (168 tháng).
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông Q được tính như sau:
Mbqtl
=
Tổng số tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định (tính từ tháng 10/2011 đến tháng 9/2016)
60 tháng
- Vậy, tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông Q được tính là: 168 tháng x Mbqtl
Ví dụ 37: Ông
T nghỉ việc hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi, có 22 năm đóng bảo hiểm xã hội. Diễn
biến thời gian đóng bảo hiểm xã hội của ông T như sau:
- Từ tháng 01/1996 đến tháng 12/2002 (7 năm) đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
- Từ tháng 01/2003 đến tháng 12/2013 (11 năm) đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
- Từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2017 (4 năm) đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Ông T hưởng lương hưu từ tháng 01/2018.
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo
chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông T được tính như sau:
- Tổng số
tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là: 7
năm + 4 năm =11 năm (132 tháng).
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông T được tính như sau:
Mbqtl
=
Tổng số tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm cuối đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ
tiền lương do Nhà nước quy định (24 tháng tính từ tháng 01/2001 đến tháng
12/2002 cộng 48 tháng tính từtháng
01/2014 đến tháng 12/2017)
72 tháng
- Vậy, tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông T được tính là: 132 tháng x Mbqtl.
4. Lương
hưu của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển
sang ngành nghề có hoặc không có phụ cấp thâm niên nghề rồi mới nghỉ hưu, được
thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 9 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và
được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Trường
hợp người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định đã đóng bảo
hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành nghề không
có phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm
căn cứ tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình
quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng
thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề cao nhất (nếu đã được hưởng) tính theo thời
gian đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề, được chuyển đổi
theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương
hưu.
Ví dụ 38: Ông H, là Chánh Văn phòng Bộ, nghỉ việc hưởng
chế độ hưu trí kể từ ngày 01/4/2016; có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là
30 năm. Trước khi chuyển sang làm Chánh Văn phòng Bộ, ông H là kiểm sát viên Viện
Kiểm sát nhân dân, có 14 năm được tính thâm niên nghề với hệ số lương là 5,08.
Ông H có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối như sau (giả sử
tiền lương cơ sở tại thời điểm tháng 4/2016 là 1.150.000 đồng/tháng).
- Từ tháng 4/2011 đến tháng 3/2014 = 36 tháng, hệ số
lương là 6,2:
1.150.000 đồng x
6,2 x 36
tháng = 256.680.000 đồng.
- Từ tháng 4/2014 đến tháng 3/2016 = 24 tháng, hệ số
lương là 6,56:
1.150.000 đồng x
6,56 x 24
tháng = 181.056.000 đồng.
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
5 năm cuối để làm cơ sở tính lương hưu của ông H là:
(256.680.000 đồng +
181.056.000 đồng)
= 7.295.600 đồng/tháng.
60 tháng
- Phụ cấp thâm niên nghề của ông H trước khi chuyển
sang Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được cộng vào mức bình quân tiền lương
tháng làm cơ sở tính lương hưu như sau:
Ông
H có hệ số lương trước khi chuyển sang Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bằng
5,08; phụ cấp thâm niên nghề được tính là 14%:
1.150.000 đồng x
5,08 x 14%
= 817.880 đồng.
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
để làm cơ sở tính lương hưu là:
7.295.600 đồng + 817.880 đồng = 8.113.480 đồng.
- Lương hưu hằng tháng của ông H là:
8.113.480 đồng x
75% = 6.085.110 đồng/tháng.
b) Trường
hợp người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang
ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và khoản 1 Điều này.
Ví dụ 39: Ông M nguyên là công chức Hải quan, chuyển
sang làm kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí kể
từ ngày 01/4/2016; có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 27 năm, trong đó
11 năm được tính thâm niên nhà giáo, 16 năm thâm niên ngành kiểm sát. Ông M có
diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối như sau (giả sử tiền lương
cơ sở tại thời điểm tháng 4/2016 là 1.150.000 đồng/tháng).
- Từ tháng 4/2011 đến tháng 3/2014 = 36 tháng, hệ số
lương là 5,76; thâm niên nghề là 25 %:
1.150.000 đồng x
5,76 x
1,25 x 36
tháng = 298.080.000 đồng.
- Từ tháng 4/2014 đến tháng 3/2016 = 24 tháng, hệ số
lương là 6,10; thâm niên nghề là 27 %:
1.150.000 đồng x
6,10 x
1,27 x 24
tháng = 213.817.200 đồng.
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
5 năm cuối để làm cơ sở tính lương hưu của ông M là:
359.931.600
đồng +
256.365.360 đồng
= 8.531.620 đồng/tháng.
60 tháng
- Lương hưu hằng tháng của ông M là:
8.531.620 đồng/tháng x 69% = 5.886.818 đồng/tháng.
c) Trường
hợp người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang
các ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội không có phụ cấp thâm niên nghề, sau đó lại chuyển
sang các ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội có phụ cấp thâm niên nghề, hoặc ngược lại thì căn cứ vào
ngành nghề cuối cùng trước khi nghỉ hưu (ngành nghề có được hưởng phụ cấp thâm
niên nghề hoặc ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề) để tính mức
lương hưu theo điểm a hoặc điểm b khoản này.
d) Trường
hợp người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang
các ngành nghề có hoặc không có phụ cấp thâm niên nghề, khi nghỉ hưu trong tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của những năm cuối để tính lương hưu có thời
gian đóng có phụ cấp thâm niên nghề có thời gian đóng không có phụ cấp thâm
niên nghề, nếu mức lương hưu tính theo điểm b khoản này thấp hơn thì được lấy
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên liền kề trước
đó tương ứng với số năm quy định tại khoản 1 Điều này, được chuyển đổi theo chế
độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để tính mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 40: Ông P,
nguyên là công chức Hải quan, có 27 năm được tính thâm niên nghề, tháng 4/2013
chuyển sang làm Chuyên viên thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nghỉ việc
hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01/4/2016; có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội
là 30 năm. Ông P
có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội một số năm cuối trước khi nghỉ hưu
như sau (giả sử tiền lương cơ sở tại thời điểm tháng 4/2016 là 1.150.000 đồng/tháng).
- Từ tháng 4/2008 đến tháng 3/2010 = 24 tháng, hệ số
lương là 6,2, phụ cấp thâm niên nghề được tính là 24%;
- Từ tháng 4/2010 đến tháng 3/2013 = 36 tháng, hệ số
lương là 6,56, phụ cấp thâm niên nghề được tính là 27%;
- Từ tháng 4/2013 đến tháng 3/2016 = 36 tháng, hệ số
lương là 6,92, không có phụ cấp thâm niên.
Trường hợp ông P
mức lương hưu tính theo số năm cuối trước khi nghỉ hưu thấp hơn so với mức lương hưu
tính theo số năm trước đó có hưởng phụ cấp thâm niên. Do vậy, mức bình quân tiền
lương tháng để tính lương hưu của ông P
được tính như sau:
- Từ tháng 4/2008 đến tháng 3/2010 = 24 tháng, hệ số
lương là 6,2, phụ cấp thâm niên nghề được tính là 24%:
1.150.000 đồng x
6,56 x 24
tháng x
1,24 = 212.188.800 đồng.
- Từ tháng 4/2010 đến tháng 3/2013 =36 tháng, hệ số lương là
6,56, phụ cấp thâm niên nghề được tính là 27%:
1.150.000 đồng x
6,56 x 36
tháng x
1,27 = 344.911.680 đồng.
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
để làm cơ sở tính lương hưu của ông P
là:
212.188.800 đồng +
344.911.680 đồng
= 9.285.008 đồng/tháng.
60 tháng
- Lương hưu hằng tháng của ông P là:
9.285.008 đồng x
75% = 6.963.756 đồng/tháng.
(Nếu tính theo số năm cuối trước khi nghỉ hưu thì mức
lương hưu của ông P
là 6.455.364 đồng/tháng).
e) Trường
hợp người lao động không thực sự đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp
thâm niên nghề thì không thuộc diện áp dụng quy định tại khoản 6 Điều 9 của Nghị
định số 115/2015/NĐ-CP và quy định tại khoản này để tính lương hưu.
5. Thời
gian đóng bảo hiểm xã hội của người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn; thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày
23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26
tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường,
thị trấn (sau đây được viết là Nghị định số 09/1998/NĐ-CP); thời gian công tác ở
cấp xã đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội, được tính là thời gian đóng bảo hiểm
xã hội theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định để làm cơ sở tính mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Điều
21. Chế độ bảo hiểm xã hội đối với người đang
hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
hằng tháng khi người đó ra nước ngoài để định cư
1. Người
đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định
cư mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức
trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã
đóng bảo hiểm xã hội trong đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được
tính bằng 1,5 tháng lương hưu đang hưởng, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm
2014 trở đi được tính bằng 02 tháng lương hưu đang hưởng; sau đó mỗi tháng đã
hưởng lương hưu thì mức trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất
bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
Trường hợp người đang hưởng lương hưu mà thời gian
công tác được tính quy đổi để tính tỷ lệ hưởng lương hưu thì trợ cấp một lần được
tính theo thời gian công tác thực tế.
Ví dụ 41: Bà Th là người đang hưởng lương hưu, tháng
01/2017 bà Th ra nước ngoài để định cư. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bà
Th là 24 năm (trong đó có 2 năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi); tính
đến thời điểm trước khi ra nước ngoài định cư bà Th đã hưởng lương hưu được 01
năm, mức lương hưu hiện hưởng là 4 triệu đồng/tháng. Bà Th đề nghị hưởng trợ cấp
một lần.
Mức trợ cấp một lần đối với bà Th được tính như sau:
Mức trợ
cấp một lần
=
(22 x 1,5 + 2 x 2) - 12 x 0,5
x 4 triệu đồng
Mức trợ cấp một lần của bà Th là: 124 triệu đồng.
Ví dụ 42: Bà Q có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là
25 năm, đã hưởng lương hưu là 10 năm, mức lương hưu hiện hưởng là 3,5 triệu đồng/tháng.
Tháng 01/2018, bà Q ra nước ngoài để định cư và đề nghị hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần đối với bà Q được tính như sau:
Mức trợ
cấp một lần
=
(25 x 1,5) - (120 x 0,5)
x 3,5 triệu đồng
Mức trợ cấp một lần = - 22,5 x 3,5 triệu đồng.
Theo cách tính trợ cấp một lần bà Q đã hưởng quá số
tiền tính theo thời gian
đã đóng bảo hiểm xã hội. Do vậy, bà Q chỉ được hưởng trợ cấp một lần bằng 3
tháng lương hưu đang hưởng (10,5 triệu đồng).
3. Mức
trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số
09/1998/NĐ-CP được tính như quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Mức
trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng,
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp tuất hằng tháng,
trợ cấp hằng tháng đối với công nhân cao su, trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số
91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chínhphủ về việc trợ cấp cho
những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao
động hằng tháng (sau đây được viết là Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg), Quyết định
số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp
hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã
hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động (sau đây được viết là Quyết định số
613/QĐ-TTg) bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng.
Ví dụ 43: Ông
V là người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng với mức hưởng 2 triệu
đồng/tháng. Ông
V theo các con ra nước ngoài để định cư và có đề nghị được giải quyết hưởng trợ
cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần của ông V được tính bằng 03
tháng trợ cấp đang hưởng: 3x2 triệu đồng = 6 triệu đồng.
Điều 22. Chế
độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Chế
độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và các
nội dung quy định chi tiết tại Thông tư này.
2. Khi
tính mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội thì mức
thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là mức thu nhập tháng đã đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng quy định
tại khoản 2 Điều 79 của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội nông dân
Nghệ An được chuyển đổi sang bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Quyết định số
41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ thì mức thu nhập
tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 là mức thu
nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh theo mức điều chỉnh
tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng với người tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng
lao động quyết định.
Điều 23. Tạm
dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
Việc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật bảo hiểm xã
hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Người
bị dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị Tòa án tuyên bố là mất tích,
sau đó được Tòa án hủy quyết định tuyên bố là mất tích thì được tiếp tục hưởng
và được nhận tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của những tháng
chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.
2. Người
đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng có thời gian gián đoạn
chưa nhận lương hưu, trợ cấp thì được nhận tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội hằng tháng của những tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.
3. Người
hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng mà chết trong thời gian
gián đoạn chưa nhận lương hưu, trợ
cấp thì ngoài chế độ tử tuất thân nhân còn được nhận tiền lương hưu, trợ cấp của
những tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.
4. Người
đang hưởng lương hưu hoặc trợ
cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng hưởng do bị Tòa án tuyên bố là mất tích,
sau đó bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân không được nhận tiền lương
hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trong thời gian tạm dừng hưởng.
Mục
4: CHẾ ĐỘTỬTUẤT
Điều
24. Trợ cấp mai táng
1. Trợ cấp mai táng
được thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Luật bảo hiểm xã hội và các khoản
2, 3 Điều 12 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Ví dụ 44: Ông Ch tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc được 10 tháng bị chết do tai nạn rủi ro.
Trường hợp ông Ch chết do tai nạn rủi
ro, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 10 tháng (chưa đủ 12 tháng) nên
người lo mai táng không được giải quyết trợ cấp mai táng. Thân nhân của ông Ch
được giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định.
Ví dụ 45: Bà T đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
bị chết do bệnh tật. Bà T có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 4 năm 2
tháng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 10 tháng.
Trường hợp bà T có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội
tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc là 60 tháng nên người lo mai táng được giải
quyết hưởng trợ cấp mai táng.
2. Người
đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng không nghỉ việc
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 12 tháng hoặc có tổng thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện dưới 60 tháng khi chết
thì người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Người
đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; công nhân cao su đang hưởng trợ
cấp hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số
91/2000/QĐ-TTg, Quyết định số 613/QĐ-TTg; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị
định số 09/1998/NĐ-CP khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng
bằng 10 lần mức lương cơ sở.
Điều 25.
Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Các
trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều
67 của Luật bảo hiểm xã hội và các khoản 4, 5 Điều 12 của Nghị định số
115/2015/NĐ-CP.
2. Đối
với người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủnăm (kể cả người lao động
đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) còn thiếu không quá 6 tháng mà bị
chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng thì thân nhân
được lựa chọn đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất
với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của
người lao động trước khi chết (hoặc trước khi nghỉ việc đối với người lao động
đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) để giải quyết trợ cấp tuất hằng
tháng. Trường hợp thân nhân người lao động không đóng cho số tháng còn thiếu
thì giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần.
3. Người
đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, người đang hưởng trợ cấp hằng
tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP chết nếu có thân nhân đủ điều kiện quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội thì được giải quyết hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng.
4. Trong
thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội, thân nhân của
người lao động được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để
làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng, trừ trường hợp thân nhân người
lao động đã được tổ chức có thẩm quyền kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên hoặc được cấp giấy xác nhận khuyết tật đặc biệt nặng.
Điều 26. Mức
trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức
trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật bảo
hiểm xã hội.
2. Đối
với trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng
70% mức lương cơ sở.
Ví dụ 46: Bà Tr có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc 20 năm, có một con 5 tuổi. Hai vợ chồng bà Tr không may bị chết trong một
vụ tai nạn giao thông.
Trong trường hợp này, con của bà Tr được hưởng trợ cấp
tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Ví dụ 47: Ông P
là đối tượng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị chết do tai nạn lao động;
ông P có
vợ 56 tuổi (không có nguồn thu nhập), có một con 13 tuổi. Trợ cấp tuất hằng
tháng đối với thân nhân của ông P
được giải quyết như sau:
- Con ông P
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở;
- Vợ ông P
được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở cho đến khi con ông
P đủ
18 tuổi, sau đó hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở.
Ví dụ 48: Ông V là con duy nhất trong gia đình, mẹ
đã chết, bố 62 tuổi (không có nguồn thu nhập). Ông V là đối tượng đang tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị chết do tai nạn lao động.
Trong trường hợp này, bố ông V thuộc diện được hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Ví dụ 49: Bà K 57 tuổi (không có nguồn thu nhập), chồng
đã chết, có một con gái duy nhất đã lấy chồng (hiện đã chết). Con rể bà K có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 16 năm, bị chết do tai nạn rủi ro.
Trong trường hợp này, bà K thuộc diện được hưởng trợ
cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Ví dụ 50: Hai vợ chồng bà T đều đang tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc, có một con duy nhất 6 tuổi. Cả hai vợ chồng bà T bị chết do
tai nạn lao động. Do vậy, con của vợ chồng bà T sẽ được hưởng 02 lần mức trợ cấp
tuất hằng tháng (bằng 2 lần của 70% mức lương cơ sở).
Điều 27. Mức
trợ cấp tuất một lần
1. Mức
trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Luật bảo hiểm
xã hội và khoản 6 Điều 12 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số
09/1998/NĐ-CP khi chết mà không có thân nhân đủ điều kiện quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội thì thân nhân được giải quyết theo
quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Đối
với người lao động đã
nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động dưới 61%; công
nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết
định số 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định số 613/QĐ-TTg khi chết thì thân nhân được hưởng
trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp người lao động đang hưởng trước khi chết.
3. Đối
với người lao động đã nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà đang hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao
động từ 61% trở lên, người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng khi
chết mà không có thân nhân hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất
một lần bằng 3 tháng trợ cấp người lao động đang hưởng trước khi chết.
4. Khi
tính trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội có
tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11
tháng được tính là một năm.
Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014
nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển
sang giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính trợ cấp
tuất một lần.
Ví dụ 51: Ông T bị ốm chết, có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội từ tháng 10/2005 đến 3/2017. Ông T có mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội là 5.000.000 đồng/tháng.
- Ông T có 8 năm 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội ở
giai đoạn trước ngày 01/01/2014; có 3 năm 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội ở giai
đoạn từ ngày 01/01/2014 trở đi.
- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của ông
T được tính như sau (08 năm đóng trước năm 2014 và 3 năm 6 tháng đóng từ năm 2014
trở đi):
((8 x
1,5) + (3,5 x
2)) x
5.000.000 đồng = 95.000.000 đồng.
Chương III
QUỸ
BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 28. Tạm
dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
1. Tạm
dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 88 của Luật bảo hiểm xã hội, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16 của Nghị định
số 115/2015/NĐ-CP.
2. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội
tạm thời
nghỉ việc, giá trị tài sản bị thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định
số 115/2015/NĐ-CP được quy định như sau:
a) Thẩm
quyền xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc
đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân địa phương quản lý do cơ quan
Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương xác định; đối với cơ quan, đơn vị,
tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý do Bộ, ngành xác định,
số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc được tính so
với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh.
Thẩm quyền xác định giá trị tài sản bị thiệt hại đối
với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân địa phương quản lý do cơ quan tài
chính địa phương xác định; đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc
Bộ, ngành Trung ương quản lý do cơ quan tài chính của Bộ, ngành hoặc Bộ Tài
chính xác định. Giá trị tài sản bị thiệt hại được tính so với giá trị tài sản
theo báo cáo kiểm kê tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại.
b) Người
sử dụng lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của Nghị định
số 115/2015/NĐ-CP, làm văn bản đề nghị kèm theo danh sách lao động tại thời điểm
trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh và tại thời điểm đề nghị; danh sách lao
động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc.
Người sử dụng lao động thuộc đối tượng quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 16 của
Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, làm văn bản đề nghị kèm theo Báo cáo kiểm kê tài sản
gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại; Biên bản kiểm kê tài sản thiệt hại do
thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh, mất mùa.
c) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của người sử dụng lao động,
cơ quan quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm xem xét, xác định và có
văn bản trả lời người sử dụng lao động.
3. Người
sử dụng lao động đảm bảo điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 16 của Nghị định số
115/2015/NĐ-CP có văn bản đề nghị tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, kèm
theo văn bản xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời
nghỉ việc hoặc văn bản
xác định giá trị tài sản bị thiệt hại gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người sử dụng
lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết tạm dừng đóng vào
quỹ hưu trí và tử tuất; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.
Điều 29. Tạm
dừng đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội
1. Tạm
dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc mà bị tạm giam được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 16 của
Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Người
lao động bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động
được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội.
Hết
thời hạn tạm đình chỉ công việc, nếu người lao động được trả đủ tiền lương cho
thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động
thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều
122 của Luật bảo hiểm xã hội.
Điều 30. Tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người
lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động
quyết định được quy định như sau:
1. Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm
a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng
lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số nội dung của Bộ luật lao động (sau đây được viết là Thông tư số
47/2015/TT-BLĐTBXH).
Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố
về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ
thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính
đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm;
phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ
cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
2. Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức
lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung
khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số
47/2015/TT-BLĐTBXH.
3. Tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và
phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động,
tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại,
đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có
thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người
lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng
trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số nội dung của Bộ luật lao động.
4. Tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền
lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền
lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người
quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.
5. Tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người đại diện phần vốn nhà nước không
chuyên trách tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần
hóa; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (sau đây được viết là tập
đoàn, tổng công ty, công ty) là tiền lương theo chế độ tiền lương của cơ quan,
tổ chức đang công tác trước khi được cử làm đại diện phần vốn nhà nước.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người
đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách tại các tập đoàn, tổng công ty, công ty
là tiền lương theo chế độ tiền lương do tập đoàn, tổng công ty, công ty quyết định.
6. Trong
thời gian người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà
vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo mức tiền lương người lao động được hưởng
trong thời gian ngừng việc.
Chương IV
QUY
ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
Điều 31. Phụ
cấp khu vực đối với người hưởng bảo hiểm xã hội
1. Phụ
cấp khu vực đối với người hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại
Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Trường hợp người lao động trước ngày 01 tháng 01 năm
1995 công tác tại nơi có phụ cấp khu vực và từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở đi
đóng bảo hiểm xã hội không bao gồm phụ cấp khu vực khi nghỉ việc đủ điều kiện
hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần hoặc chết kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2016 trở đi thì được giải quyết trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 21 của
Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Cách
tính mức trợ cấp một lần đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21
của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được tính như sau:
a) Mức
trợ cấp một lần đối với người hưởng lương hưu hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần
hoặc thân nhân của người lao động chết được tính như sau:
M = (Hi x Tj x 15%) x Lmin
Trong đó:
M: mức trợ cấp một lần đối với thời gian đóng bảo hiểm
xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực;
Hi:
hệ số phụ cấp khu vực i nơi người lao
động đóng bảo hiểm xã hội. Hệ số phụ cấp khu vực i được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Đối với thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01
năm 1995 thì tính theo hệ số phụ cấp khu vực quy định tại Thông tư liên tịch số
11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của liên Bộ Nội vụ,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc.
Tj: số tháng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ
bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực hệ số Hi;
15%: tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử
tuất theo tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động;
Lmin:
mức lương cơ sở tại tháng người lao động bắt đầu hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm
xã hội một lần hoặc tháng người lao động chết.
Ví dụ 52: Ông A nghỉ việc hưởng lương hưu vào tháng
3/2016, trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp khu vực
như sau:
Thời gian đóng BHXH bao gồm phụ
cấp khu vực (Tj)
Hệ số phụ cấp khu vực
nơi tham gia BHXH (Hi)
- Từ tháng 01/1998 đến tháng 12/1999 (24 tháng)
0,5
- Từ tháng 01/2000 đến tháng 12/2005 (72 tháng)
0,7
Mức lương cơ sở tại thời điểm tháng 3/2016 là
1.150.000 đồng.
Mức trợ cấp một lần đối với ông A được tính như sau:
{(0,5 x
24 x
15%) + (0,7 x
72 x
15%)} x
1.150.000 = 10.764.000 đồng
b) Trường
hợp người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 của Nghị
định số 115/2015/NĐ-CP có thời gian là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân
và công an nhân dân thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm thì mức hưởng trợ cấp một
lần đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực đối với
thời gian này được tính theo công thức sau:
N = (0,4 x Hi x Tj x 15%) x Lmin
Trong đó:
N: mức trợ cấp một lần đối với thời gian là hạ sĩ quan,
chiến sĩ quân đội nhân dân, công an nhân dân đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ
cấp khu vực;
Hi:
hệ số phụ cấp khu vực nơi hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an
nhân dân đóng bảo hiểm xã hội thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm;
Tj: số tháng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ
bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực hệ số Hi cho thời gian là hạ sĩ
quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân;
0,4:
hệ số phụ cấp quân hàm binh nhì;
Lmin:
mức lương cơ sở tại tháng bắt đầu hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần
hoặc tháng người lao động chết.
Điều 32. Chế
độ đối
với người đang hưởng
trợ cấp ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày trước ngày 01 tháng 01 năm
2016
Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục
bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành đang hưởng chế độ ốm đau trước
ngày 01 tháng 01 năm 2016 và từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 vẫn đang hưởng trợ cấp
ốm đau thì được tiếp tục thực hiện chế độ ốm đau, không bị khống chế thời hạn
hưởng trợ cấp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp ốm đau
mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm thì không điều chỉnh mức hưởng
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28 của Luật bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 53: Bà S
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 2 năm, nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm
đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày 01/01/2013 đến
ngày 01/01/2016 bà S
vẫn đang hưởng trợ cấp ốm đau và vẫn phải tiếp tục điều trị.
Bà S
được tiếp tục hưởng trợ cấp ốm đau mà không bị khống chế thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo
hiểm xã hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội, nhưng
mức hưởng trợ cấp ốm đau không được điều chỉnh.
Điều 33.
Tính thời gian công tác đối với quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất
ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và người lao động đã có thời gian làm cán bộ cấp xã và được điều động,
tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
trước ngày 01 tháng 01 năm 1998
1. Tính
thời gian công tác đối với quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ,
thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
a) Tính
thời gian công tác đối với quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ,
thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để tính hưởng bảo hiểm xã hội được thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được
hướng dẫn cụ thể như sau:
Quân nhân, công an nhân nhân dân được cử đi hợp tác
lao động, khi về nước được giải quyết phục viên, xuất ngũ về địa phương trước
ngày 15 tháng 12 năm 1993, sau đó tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không hưởng
chế độ trợ cấp theo quy định tại các văn bản nêu tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định
số 115/2015/NĐ-CP thì được cộng nối thời gian công tác trước khi đi hợp tác lao
động với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo
hiểm xã hội; thời gian đi hợp tác lao động nếu chưa được giải quyết hưởng trợ cấp
thôi việc, trợ cấp một lần thì được tính hưởng bảo hiểm xã hội.
b) Quân
nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12
năm 1993, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau đó mới tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc cũng được áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số
115/2015/NĐ-CP để tính hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Người
lao động có thời gian đảm nhiệm các chức danh (kể cả chức danh khác có trong định
biên được phê duyệt thuộc Ủy
ban nhân dân) thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị
định số 09/1998/NĐ-CP mà được điều động, tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công
an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội trước ngày 01
tháng 01 năm 1998 thì được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội để cộng nối với thời gian đóng
bảo hiểm xã hội sau khi được điều động, tuyển dụng để tính hưởng bảo hiểm xã hội.
Trong thời gian đảm nhiệm các chức danh nêu trên, được
cơ quan có thẩm quyền cử đi học chuyên môn, chính trị, sau khi hoàn thành khóa
học tiếp tục giữ các chức danh này hoặc được điều động, tuyển dụng ngay vào
quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì thời
gian đi học được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
Trong thời gian đảm nhiệm các chức danh nêu trên, có
thời gian gián đoạn giữ các chức danh này không quá 12 tháng thì được tính cộng
nối thời gian công tác trước đó với thời gian công tác sau này để tính hưởng bảo
hiểm xã hội, trừ thời gian gián đoạn.
Điều 34.
Tính thời gian công
tác đối với người lao động làm việc thuộc
khu vực nhà nước, nghỉ chờ việc từ ngày 01 tháng 11 năm 1987 đến trước ngày 01
tháng 01 năm 1995
1. Người
lao động làm việc thuộc khu vực nhà nước, nghỉ chờ việc từ ngày 01 tháng 11 năm
1987 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 do doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
không sắp xếp, bố trí được việc làm, chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc bảo
hiểm xã hội một lần, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 vẫn còn có tên trong
danh sách lao động của đơn vị thì được tính thời gian công tác trước khi nghỉ
chờ việc để tính hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Hồ
sơ đề nghị tính thời gian công tác trước khi nghỉ chờ việc bao gồm:
a) Tờ
khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
b) Lý
lịch gốc và lý lịch bổ sung (nếu có) của người lao động, quyết định tiếp nhận,
hợp đồng lao động, các giấy tờ có liên quan khác như: quyết định nâng bậc
lương, quyết định điều động hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục
viên xuất ngũ, chuyển ngành, giấy thôi trả lương.
c) Danh
sách của đơn vị có tên người lao động đến
ngày 31 tháng 12 năm 1994 hoặc các giấy tờ xác định người lao động có tên trong
danh sách của đơn vị đến ngày 31 tháng 12 năm 1994;
d) Quyết
định nghỉ chờ việc. Trường hợp không có quyết định nghỉ chờ việc thì phải có
xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng đơn vị tại thời điểm lập hồ sơ đề nghị cấp
sổ bảo hiểm xã hội, trong đó đảm bảo người lao động có tên trong danh sách của
đơn vị tại thời điểm có quyết định nghỉ chờ việc và chưa giải quyết trợ cấp
thôi việc hoặc bảo hiểm xã hội một lần.
Trường hợp đơn vị đó giải thể, thì do cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp xác nhận.
3. Trình
tự, thời hạn giải quyết:
a) Người
lao động và người sử dụng lao động hoàn thiện hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này gửi cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ người sử dụng lao động,
cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 35.
Tính thời gian công tác đối với người lao động đi hợp tác lao động trước ngày 01
tháng 01 năm 1995
Tính thời gian công tác đối với người lao động đi hợp
tác lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để tính hưởng chế độ hưu trí, tử
tuất được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 23 của Nghị định số
115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời
gian công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài trong thời hạn cho phép bao gồm:
a) Thời
gian công tác, học tập, làm việc thực tế trong thời hạn được ghi trong quyết định
của đơn vị cử đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài, kể cả thời gian được
gia hạn do đơn vị cử đi cho phép.
b) Trường
hợp một người có nhiều lần đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài thì được
cộng thời gian của các lần ở nước ngoài trong thời hạn cho phép thành thời gian
công tác để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.
c) Người
lao động đang làm việc ở trong nước, được đơn vị cử đi nâng cao tay nghề ở nước
ngoài, sau đó chuyển sang hợp tác lao động theo Hiệp định của Chính phủ thì thời
gian nâng cao tay nghề được tính để hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.
2. Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
a) Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một
lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất của các đối tượng quy
định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được tính
theo quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội, Điều 9 của Nghị định số
115/2015/NĐ-CP và Điều 20 của Thông tư này.
b) Đối
với trường hợp có thời gian công tác trong quân đội, công an nhân dân tiếp đó
đi hợp tác lao động ở
nước ngoài, sau khi về nước được chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc diện được tính cộng phụ cấp thâm niên nghề
trong lương hưu theo quy định thì mức phụ cấp thâm niên quân đội, công an nhân
dân được tính trên cơ sở mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội
nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân tại thời điểm trước khi đi hợp
tác lao động ở nước ngoài, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại
thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.
3. Hồ
sơ đề nghị tính thời gian công tác
3.1. Hồ
sơ của người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài theo Hiệp định của Chính phủ
và của người đi làm đội trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng do nước ngoài trả lương
bao gồm:
a) Lý
lịch gốc, lý lịch bổ sung (nếu có), các giấy tờ gốc có liên quan đến thời gian
làm việc, tiền lương của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; quyết
định tiếp nhận trở lại làm việc đối với trường hợp người lao động về nước và tiếp
tục làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995. Trường hợp không có Quyết định tiếp
nhận thì được thay thế bằng Lý lịch do người lao động khai khi được tiếp nhận
trở lại làm việc hoặc lý lịch của người lao động khai có xác nhận của đơn vị tiếp
nhận.
b) Bản
chính “Thông báo chuyển trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” của Cục Hợp tác quốc
tế về lao động (nay là Cục Quản lý lao động ngoài nước) cấp;
Trường hợp không còn bản chính “Thông báo chuyển trả”
hoặc “Quyết định chuyển trả” thì phải có Giấy xác nhận về thời gian đi hợp tác
lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội của Cục Quản lý lao động ngoài nước
trên cơ sở đơn đề nghị của người lao động (theo Mẫu số 1 và số 2 ban hành kèm theo
Thông tư này).
c) Giấy
xác nhận chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc, trợ cấp một lần (hoặc trợ cấp
một lần, trợ cấp phục viên, xuất ngũ đối với trường hợp quân nhân, công an nhân
dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trong khoảng thời gian ngày 15 tháng 12 năm
1993 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994) sau khi về nước của cơ quan, đơn vị trực tiếp
quản lý người lao động trước khi đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước
ngoài. Trường hợp cơ quan, đơn vị đã giải thể thì cơ quan, đơn vị quản lý cấp
trên trực tiếp xác nhận.
d) Đơn đề nghị tính thời gian
công tác hưởng chế độ hưu trí, tử tuất đối với người lao động đã nghỉ việc.
3.2. Hồ
sơ của người đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức hợp tác trực tiếp giữa các Bộ, địa
phương của Nhà nước ta với các tổ chức kinh tế của nước ngoài bao gồm:
a) Hồ
sơ quy định tại tiết a, c và d điểm 3.1 khoản 3 Điều này;
b) Bản
chính Quyết định cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao
Quyết định trong trường hợp người lao động được cử đi công tác, làm việc có thời
hạn ở nước ngoài bằng một Quyết định chung cho nhiều người.
Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi công
tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định
có xác nhận của Bộ chủ quản đối với người lao động làm việc ở nước ngoài theo
hình thức hợp tác do Bộ cử đi hoặc xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội địa phương đối với người lao động do địa phương cử đi.
Đối với trường hợp không có Quyết định cử đi công
tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải có xác nhận
bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ
thời gian người lao động được cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời
hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
3.3. Hồ
sơ của người đi học tập, thực tập ở nước ngoài bao gồm:
a) Hồ
sơ quy định tại tiết a, c và d điểm 3.1 khoản 3 Điều này;
b) Bản
chính Quyết định cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao
Quyết định trong trường hợp người lao động được cử đi học tập, thực tập có thời
hạn ở nước ngoài bằng
một Quyết định chung cho nhiều người.
Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi học
tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định
có xác nhận của đơn vị cử đi.
Đối với trường hợp không có Quyết định cử đi công
tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải có xác nhận
bằng
văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời
gian người lao động được cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn
ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận. Trường
hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
3.4. Hồ
sơ của người đi làm chuyên gia theo Hiệp định của Chính phủ bao gồm:
a) Hồ
sơ quy định tại tiết a, c và d điểm 3.1 khoản 3 Điều này;
b) Bản
chính Quyết định cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định
trong trường hợp người lao động được cử đi làm chuyên gia bằng một Quyết định
chung cho nhiều người;
Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi làm
chuyên gia ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của
đơn vị cử đi.
Đối với trường hợp không có Quyết định cử đi công
tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải có xác nhận
bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ
thời gian người lao động được cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời
hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
c) Giấy
xác nhận của cơ quan quản lý chuyên gia về việc đã hoàn thành nghĩa vụ đóng góp
cho ngân sách nhà nước và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước của
chuyên gia trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
4. Trách
nhiệm thực hiện của người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm
xã hội:
4.1. Đối
với trường hợp người lao động đang nghỉ việc:
a) Người
lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho đơn vị quản lý cuối cùng
nơi người lao động làm việc. Trường hợp đơn vị đã giải thể thì người lao động nộp hồ sơ cho
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
b) Đơn
vị quản lý cuối cùng của người lao động có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và chuyển
hồ sơ của người lao động kèm theo văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội
nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội.
c) Cơ
quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ đối với
người lao động đã đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí trong thời hạn quy định tại
khoản 4 Điều 110 của Luật bảo hiểm xã hội; cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với người
lao động chưa được cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn quy định tại khoản 3
Điều 99 của Luật bảo hiểm xã hội; ghi bổ sung thời gian công tác đối với người
lao động đã được cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp không giải quyết thì cơ quan bảo hiểm
xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.2. Đối
với trường hợp người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội:
a) Người
lao động có trách nhiệm bổ sung hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho đơn vị
sử dụng lao động khi được yêu cầu.
b) Đơn
vị sử dụng lao động có trách
nhiệm chuyển hồ sơ của người lao động kèm theo văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo
hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội.
c) Cơ
quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ đối với
người lao động theo quy định tại tiết c điểm 4.1 khoản này.
4.3. Đối
với trường hợp người lao động đã chết sau khi về nước nhưng thân nhân chưa được
hưởng chế độ tử tuất:
a) Thân
nhân của người lao động nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này kèm theo sổ
bảo hiểm xã hội của người lao động (nếu đã được cấp), Giấy chứng tử hoặc Giấy
báo tử, tờ khai của thân nhân theo mẫu do cơ quan bảo hiểm xã hội quy định kèm
theo đơn đề nghị giải quyết chế độ tử tuất cho đơn vị quản lý cuối cùng của người
lao động (theo Mẫu
số 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Đơn
vị quản lý cuối cùng của người lao động có trách nhiệm tiếp nhận, hướng dẫn
thân nhân người lao động hoàn thiện hồ sơ và chuyển đến cơ quan bảo hiểm xã hội
nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội kèm theo công văn đề nghị giải quyết chế độ.
c) Cơ
quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ tử tuất
đối với thân nhân của người lao động trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều
112 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì cơ quan bảo hiểm
xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 36.
Nâng bậc lương để làm cơ sở tính lương hưu đối với người lao động có thời gian làm chuyên gia ở nước ngoài về nước đúng
hạn
Người có thời gian làm chuyên gia ở nước ngoài về nước
đúng hạn, đủ điều kiện nâng thêm bậc lương để làm cơ sở tính lương hưu theo quy định tại Thông
tư số 02/LĐTBXH-TT ngày 11 tháng 2 năm 1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội (sau đây được viết là Thông tư số 02/LĐTBXH-TT) thì việc giải quyết nâng
lương để tính lương hưu
được thực hiện theo quy định sau:
1. Trường
hợp chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh thì thực hiện nâng
lên bậc lương cao hơn trong ngạch hoặc trong chức danh theo chế độ nâng bậc
lương thường xuyên.
2. Trường
hợp đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh hoặc đã được hưởng phụ
cấp thâm niên vượt khung thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung theo
quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức,
viên chức.
Ví dụ 54: Ông H, nguyên là giảng viên chính của Trường
Đại học C, nghỉ
hưu
tháng 6/2008, trước khi nghỉ hưu
hưởng lương bậc 8/8, ngạch Giảng viên chính, hệ số lương 6,78. Thời gian để
tính nâng lương theo Thông tư số 02/LĐTBXH-TT của ông H là 4 năm 7 tháng. Như vậy,
ông H được tính 5% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 3 năm đầu và 2% phụ cấp
thâm niên vượt khung cho 1 năm 7 tháng còn lại. Hệ số lương sau khi điều chỉnh
của ông H là 6,78 cộng với 7% phụ cấp thâm niên vượt khung.
Ông H được lấy hệ số lương 6,78 cộng với 7% phụ cấp
thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội
trong 3 năm cuối cùng, và lấy hệ số lương 6,78 cộng với 5% phụ cấp thâm niên vượt
khung để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội trong 2 năm còn
lại làm cơ sở tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.
Ví dụ 55: Bà K, nguyên là bác sĩ Bệnh viện T, nghỉ
hưu tháng 02/2016, trước khi nghỉ hưu hưởng lương bậc 9/9, ngạch bác sĩ, hệ số
lương 4,98 cộng với 5% phụ cấp thâm niên vượt khung. Thời gian để tính nâng
lương theo Thông tư số 02/LĐTBXH-TT của bà K là 3 năm 2 tháng. Như vậy, bà K được
tính thêm 3% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 3 năm 2 tháng. Hệ số lương sau
khi điều chỉnh của bà K là 4,98 cộng với 8% phụ cấp thâm niên vượt khung.
Bà K được lấy hệ số lương 4,98 cộng với 8% phụ cấp
thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã
hội trong 3 năm cuối cùng, và lấy hệ số lương 4,98 cộng với 5% phụ cấp thâm
niên vượt khung để tính mức bình
quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội trong 2 năm còn lại làm cơ sở tính hưởng
lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.
Điều 37. Chế
độ đối với người đang hưởng trợ cấp hằng tháng mà trước đó có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội chưa được tính hưởng bảo hiểm xã hội
1. Người
lao động có đủ điều kiện hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số
91/2000/QĐ-TTg và Quyết định số 613/QĐ-TTg mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
(không bao gồm thời gian công tác đã được tính hưởng trợ cấp mất sức lao động)
quy định tại Điều 24 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, việc giải quyết được hướng
dẫn như sau:
a) Người
lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được
hưởng một chế độ có mức hưởng cao hơn. Trường hợp mức lương hưu cao hơn thì được
giải quyết hưởng lương hưu, dừng hưởng trợ cấp hằng tháng kể từ tháng hưởng
lương hưu.
Trường hợp mức hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định
số 91/2000/QĐ-TTg và Quyết định số 613/QĐ-TTg cao hơn lương hưu thì tiếp tục hưởng
trợ cấp hằng tháng. Thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội (không bao gồm thời gian
công tác đã được tính hưởng trợ cấp mất sức lao động) được giải quyết bảo hiểm
xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật bảo hiểm xã hội, Điều 8 của
Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 19 của Thông tư này.
b) Người
lao động chưa đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương
hưu, nếu có nguyện vọng thì được đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng
lương hưu với mức cao
hơn.
Trường hợp không có nguyện vọng đóng tiếp bảo hiểm
xã hội tự nguyện thì tiếp tục hưởng trợ cấp hằng tháng và giải quyết hưởng bảo
hiểm xã hội một lần đối với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
2. Người
lao động đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng mà có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội (không bao gồm thời gian công tác đã được tính hưởng trợ cấp mất
sức lao động) thì được áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này để giải quyết.
Điều 38. Chế
độ đối với người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu
trí, trợ cấp hằng tháng
Chế độ đối với người lao động đã có quyết định nghỉ
việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ
cấp hằng tháng được thực hiện theo Điều 25 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và
được hướng dẫn như sau:
1. Cán
bộ xã thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP đã có quyết định
hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng trợ cấp hằng tháng của
cơ quan bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp hằng tháng khi nam đủ 55 tuổi, nữ
đủ 50 tuổi. Mức trợ cấp hằng tháng được tính theo quy định của Nghị định số
09/1998/NĐ-CP và được tính trên mức bình quân sinh hoạt phí của 5 năm cuối trước
khi nghỉ việc, sau đó được điều chỉnh theo các quy định về trợ cấp hằng tháng của
từng thời kỳ.
Trong thời gian nghỉ chờ để hưởng trợ cấp hằng tháng
mà bị chết, thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 tháng
lương cơ sở. Thân nhân của người lao động được giải quyết chế độ tử tuất theo
quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Mức trợ cấp tuất một lần được tính
trên mức bình quân sinh hoạt phí của 5 năm cuối trước khi nghỉ việc được quy đổi
theo mức lương cơ sở tại tháng người lao động chết.
2. Trường
hợp trong thời gian
chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hằng tháng mà người
lao động tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội thì được tính cộng nối thời gian
công tác đã được ghi nhận trong quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện
về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hằng tháng với thời gian đóng bảo
hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm
xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 39.
Người lao động đủ điều kiện và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày 01
tháng 01 năm 2016
1. Người
lao động bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc trước ngày 01 tháng 01 năm
2016 thì giải quyết chế độ ốm đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm
2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Chế
độ thai sản đối với lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi
dưới 6 tháng tuổi trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 28 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể
như sau:
a) Lao
động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi trước
ngày 01 tháng 01 năm 2016 được giải quyết chế độ thai sản theo quy định của Bộ
luật lao động năm 2012, Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
b) Lao
động nữ sinh con hoặc con của lao động nữ tại điểm a nêu trên mà chết từ ngày
01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì chế độ đối với người cha hoặc người trực tiếp
nuôi dưỡng hoặc chế độ đối với người mẹ được thực hiện theo quy định của Luật bảo
hiểm xã hội năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Chế
độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
sau thai sản của lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con được căn cứ
vào quy định của chính sách tại thời điểm bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe để giải quyết, cụ thể:
Trường hợp thời điểm bắt đầu nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì thực hiện theo quy định của Luật
bảo hiểm xã hội năm 2006, mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung.
Trường hợp thời điểm bắt đầu nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì thực hiện theo quy định của Luật
bảo hiểm xã hội năm 2014, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày
bằng 30% mức lương cơ sở.
Ví dụ 56: Bà H đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và
sinh con ngày 20/12/2015 (sinh thường). Chế độ thai sản đối với bà H được thực
hiện như sau:
a) Chế
độ thai sản khi sinh con được thực hiện theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2006;
b) Sau
thời gian hưởng chế độ thai sản, trong thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì bà H
được xem xét giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
3. Lao
động nữ sinh từ ngày 31 tháng 12 năm 1970 trở về trước, lao động nam sinh từ
ngày 31 tháng 12 năm 1965 trở về trước và có kết luận của Hội đồng giám định y
khoa bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm
2016 mà đề nghị được hưởng lương hưu kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chế độ
hưu trí được thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm
2016, cụ thể như sau:
a) Điều
kiện về tuổi đời hưởng lương hưu: nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi;
b) Mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì tỷ lệ hưởng lương hưu của người lao động
giảm 1%.
Không áp dụng các quy định nêu trên đối với các trường
hợp có kết luận của Hội đồng giám định y khoa bị suy giảm khả năng lao động từ
61% trở lên từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi.
Ví dụ 57: Bà M sinh ngày 31/12/1970, làm nghề nặng
nhọc, độc hại; có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 25 năm. Ngày
20/12/2015, được Hội đồng giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động
61%. Cơ quan nơi bà M làm việc đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết để bà
M hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2016. Việc giải quyết chế độ đối với bà M được
thực hiện như sau:
Trường hợp bà M được xem xét giải quyết chế độ hưu
trí theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, cụ thể:
- Bà M đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng (đủ
45 tuổi và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội);
- Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà M được tính như sau:
+ 15 năm đầu tính bằng 45%;
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 25 là 10 năm, tính thêm:
10 x 3%
= 30%;
+ Bà M nghỉ hưu khi 45 tuổi (nghỉ hưu trước tuổi 50
theo quy định là 5 năm) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 5%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà M sẽ
là 75% - 5% = 70%.
Ví dụ 58: Ông K sinh ngày 31/12/1965, có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 23 năm. Ngày 15/01/2016, được Hội đồng giám định
y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động 61%. Cơ quan nơi ông K làm việc đề
nghị cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết để ông K hưởng lương hưu từ ngày
01/01/2016.
Ngày 15/01/2016, Hội đồng giám định y khoa mới kết
luận ông K bị suy giảm khả năng lao động 61%. Do vậy, việc giải quyết chế độ
hưu trí đối với ông K thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm
2014.
Tính đến thời điểm có kết luận của Hội đồng giám định
y khoa, ông K mới 50 tuổi 01 tháng nên chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu do suy
giảm khả năng lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 (nghỉ
hưu trong năm 2016 thì nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi).
4. Người
lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên trong đó có đủ 15 năm trở
lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành và có kết luận của Hội
đồng giám định y khoa bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên trước ngày
01 tháng 01 năm 2016 mà đề nghị được hưởng lương hưu kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2016 thì chế độ hưu trí được thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày
01 tháng 01 năm 2016.
5. Người
lao động chết trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chế độ tử tuất được thực hiện
theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, cụ thể như sau:
a) Người
lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng mà không cần điều kiện về thời gian đóng bảo
hiểm xã hội đủ 12 tháng trở lên;
b) Trợ
cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang làm việc hoặc người
lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết được tính theo số năm
đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền
lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội; mức thấp nhất bằng ba tháng mức
bình quân tiền lương, tiền công tháng.
c) Thân
nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định không được lựa chọn
hưởng trợ cấp tuất một lần;
d) Thân
nhân dưới 18 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm
2016 thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được tiếp tục hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng cho đến khi đủ 18 tuổi, trừ trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
2. Các
chế độ tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày Nghị định số 115/2015/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành.
Riêng người làm việc theo hợp đồng lao động có thời
hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng được áp dụng quy định tại Thông tư này kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
3. Các
văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành:
a) Thông
tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm
xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Thông
tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm
2007 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về
bảo hiểm xã hội bắt buộc;
c) Thông
tư số 41/2009/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày
30 tháng 01 năm 2007 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của
Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
d) Thông
tư số 23/2012/TT-BLĐTBXH ngày 18
tháng 10 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã
hội sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 9 năm 2008 sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm 2007 về hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm
2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm
xã hội bắt buộc;
đ) Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 11
năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn tính thời gian để hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội theo Quyết định số 107/2007/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ;
e) Thông
tư số 26/2010/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 9 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 11
năm 2007 về hướng dẫn tính thời gian để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo Quyết
định số 107/2007/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
g) Thông
tư số 03/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện phụ cấp khu vực đối với người hưởng lương
hưu, bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hằng tháng theo Nghị định số 122/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ.
h) Thông
tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn khoản 2 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã.
Điều 41. Tổ
chức thực hiện
1. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Thông tư này.
2. Bảo
hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm triển khai thực hiện Thông tư này.
3. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để kịp thời nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: -
Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP TƯ Đảng và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tòa
án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra
văn bản);
- Lưu: VT, PC, BHXH.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân
PHỤ LỤC:
CÔNG VIỆC
KHAI THÁC THAN TRONG HẦM LÒ (Ban hành kèm theo Thông tư số
59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội)
1. Khai thác mỏ hầm lò.
2. Khoan đá bằng búa máy cầm tay trong hầm lò.
3. Đội
viên cứu hộ mỏ.
4. Sửa
chữa cơ điện trong hầm lò.
5. Vận
hành trạm quạt khí nén, điện, diezel, trạm xạc ắc quy trong hầm lò.
Khi về nước tôi chưa được giải
quyết trợ cấp
thôi việc theo quy định tại Thông tư số 12/TT-LB ngày 3/8/1992 và Thông tư số
24/LB-TT ngày 19/9/1994 của Liên Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội -
Tài chính.
Tôi xin cam đoan lời khai trên
đây của tôi là đúng sự thật. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình.
……, ngày … tháng….. năm ….. Người
viết đơn (Ký và ghi rõ họ tên)
Mẫu số 2 kèm theo Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINHVÀ XÃ HỘI CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC
-------
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: /QLLĐNN-XN
Hà
Nội, ngày …. tháng ...
năm....
GIẤY
XÁC NHẬN
Về thời gian đi hợp tác
lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội
(Đối với người đi lao động
có thời hạn ở nước ngoài, kể cả người đi làm đội trưởng, phiên dịch, cán bộ
vùng)
Căn cứ hồ sơ do người lao động xuất trình (nếu có)
và Sổ gốc lưu trữ, Cục Quản lý lao động ngoài nước xác nhận:
Ông (bà):...............................................................................................................................
Đi hợp tác lao động tại.................................. từ .......................... đến.................................
Thời điểm về nước: ngày …….. tháng ……. năm ………
Về nước với lý do:.................................................................................................................
Được chuyển trả về đơn vị:...................................................................................................
Ông (bà).............................................
(có
hoặc không)............................ tên trong danhsách đã được Cục Quản lý
lao động ngoài nước duyệt hồ sơ để nhận trợ cấp cấpthôi việc theo quy định tại
Thông tư số 12/TT-LB ngày 3/8/1992 và Thông tưsố 24/LB-TT ngày
19/9/1994 của Liên Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội - Tài chính.
Xác nhận này có giá trị
thay thế Giấy chứng nhận của Ban quản lý laođộng Việt Nam tại và Thông báo chuyển trả của Cục
Quảnlý
lao động ngoài nước để xem xét tính thời gian công tác hưởng bảo hiểm xã hội
theo quy định tại Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 11 năm 2007 của
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
Nơi
nhận: -Ông(bà) ……………. - Lưu VT Cục
QLLĐNN.
CỤC
TRƯỞNG
Mẫu số 3 kèm theo Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Đối với người được cử đi
công tác, học tập, làm việc có
thời hạn ở nước ngoài đã chết sau khi về nước nhưng thân nhân chưa được hưởng
trợ cấp tuất