#layoff, #letsomeonego, #terminate, #furlough, #tinhgian, #catgiam, #sathai, #taicautruc, #cocautochuc
Đây không phải là một gợi ý hành động, đây là những hành lý đơn giản nếu bạn đang bước những bước chông chênh, có thể nó giúp đôi chân của bạn mạnh mẽ và thanh thoát hơn!
Vô sản thế giới đoàn kết lại😘
Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:
a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;
b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.
2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:
a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.
5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.
6. Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.
——
Để đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định). Bạn có thể tải mẫu này trên trang web của Trung tâm Dịch vụ Việc làm hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương.
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc.
Quyết định thôi việc.
Quyết định sa thải.
Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Bản chính Sổ bảo hiểm xã hội.
Căn cước công dân (CMND) hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản gốc để đối chiếu).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Dịch vụ Việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Lưu ý:
Bạn không nhất thiết phải nộp hồ sơ ở nơi bạn đã làm việc trước đó.
Trường hợp bạn bị ốm đau, thai sản, tai nạn hoặc gặp các sự kiện bất khả kháng khác, bạn có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền).
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trung tâm Dịch vụ Việc làm có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, Trung tâm Dịch vụ Việc làm thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 4: Thông báo về việc tìm kiếm việc làm
Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải hàng tháng thông báo về tình hình tìm kiếm việc làm của mình với Trung tâm Dịch vụ Việc làm theo quy định.
Đăng ký online (tùy địa phương và thời điểm):
Hiện nay, một số địa phương đã triển khai dịch vụ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc trang web của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Bạn có thể truy cập các trang web này để tìm hiểu thêm về quy trình đăng ký online tại địa phương của mình.
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:
Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hợp pháp.
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn. Hoặc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Việc nắm rõ quy trình và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ sẽ giúp bạn đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp một cách thuận lợi và nhanh chóng.
———
Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, mức lương để tính trợ cấp mất việc làm bao gồm:
Tiền lương tháng bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
Cụ thể, tiền lương này bao gồm:
Tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp lương (nếu có).
Các khoản bổ sung khác được xác định bằng mức tiền cụ thể và được trả thường xuyên trong kỳ trả lương.
Các khoản sau đây không được tính vào tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm:
Tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động.
Tiền ăn giữa ca.
Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ.
Các khoản hỗ trợ khi người lao động có người thân kết hôn, ma chay, sinh nhật, người lao động bị bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.
Như vậy, mức lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương thực tế người lao động nhận được hàng tháng, bao gồm lương cơ bản và các khoản phụ cấp lương có tính thường xuyên.
Căn cứ pháp lý:
Điều 47 Bộ luật Lao động 2019.
Khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Lưu ý rằng đây là quy định chung. Trong trường hợp cụ thể, việc xác định các khoản tiền nào được tính vào mức lương để tính trợ cấp mất việc làm có thể cần xem xét kỹ hơn hợp đồng lao động và các thỏa thuận khác giữa người sử dụng lao động và người lao động.
——
Mức chi trả trợ cấp mất việc làm được tính theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Mức trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính trợ cấp mất việc làm x Tiền lương tháng tính trợ cấp mất việc làm
Trong đó:
Thời gian làm việc tính trợ cấp mất việc làm:
Được tính là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp được tính theo năm (đủ 12 tháng). Các trường hợp có tháng lẻ được quy định như sau:
Dưới 06 tháng: không tính.
Từ đủ 06 tháng trở lên đến dưới 12 tháng: tính bằng 1 năm làm việc.
Tiền lương tháng tính trợ cấp mất việc làm:
Là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
——
Khi tái cơ cấu tổ chức và cần tinh giản lao động, người sử dụng lao động phải thực hiện các bước sau theo quy định của pháp luật Việt Nam:
1. Xây dựng phương án sử dụng lao động:
Đánh giá tình hình: Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức mới, xác định vị trí việc làm cần thiết và số lượng lao động dư thừa.
Xây dựng phương án: Lập kế hoạch chi tiết về việc sử dụng lao động sau tái cơ cấu, bao gồm:
Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng.
Số lượng và danh sách người lao động cần chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ).
Phương án đào tạo lại, chuyển đổi vị trí cho người lao động (nếu có).
Các biện pháp hỗ trợ người lao động bị chấm dứt HĐLĐ.
Tham khảo ý kiến: Trao đổi và tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) về phương án sử dụng lao động.
2. Thông báo và thực hiện chấm dứt HĐLĐ:
Thông báo trước:
Đối với HĐLĐ không xác định thời hạn: Báo trước ít nhất 45 ngày.
Đối với HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng: Báo trước ít nhất 30 ngày.
Đối với HĐLĐ xác định thời hạn dưới 12 tháng: Báo trước ít nhất 3 ngày làm việc.
Hình thức thông báo: Bằng văn bản cho từng người lao động.
Quyết định chấm dứt HĐLĐ: Ban hành quyết định chấm dứt HĐLĐ theo đúng quy định của pháp luật.
Trả trợ cấp mất việc làm: Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động bị chấm dứt HĐLĐ do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo quy định tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2019. Mức trợ cấp được tính như sau:
Cứ mỗi năm làm việc được trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã được trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó.
Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác:
Thanh toán đầy đủ tiền lương và các khoản khác: Thanh toán đầy đủ tiền lương, tiền lương ngừng việc, tiền làm thêm giờ, tiền nghỉ phép năm còn lại và các khoản tiền khác theo thỏa thuận trong HĐLĐ và quy định của pháp luật cho người lao động.
Trả sổ bảo hiểm xã hội: Trả lại sổ bảo hiểm xã hội đã chốt quá trình đóng cho người lao động.
Thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về lao động: Thông báo về việc cho nhiều người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 43 Bộ luật Lao động 2019.
Ưu tiên tuyển dụng lại: Khi có nhu cầu tuyển dụng lao động cho các vị trí mới phù hợp, người sử dụng lao động nên ưu tiên tuyển dụng lại những người lao động đã bị tinh giản nếu họ đáp ứng yêu cầu.
Lưu ý quan trọng:
Việc tinh giản lao động phải được thực hiện một cách hợp pháp, công khai, minh bạch và đảm bảo quyền lợi của người lao động.
Người sử dụng lao động cần tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và các quy định về thời gian báo trước, chế độ trợ cấp theo quy định của pháp luật lao động hiện hành.
Cần xem xét các chính sách hỗ trợ khác cho người lao động bị mất việc làm như tư vấn việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề (nếu có).
Để đảm bảo thực hiện đúng các quy định pháp luật và tránh các tranh chấp lao động có thể xảy ra, người sử dụng lao động nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia pháp lý hoặc cơ quan quản lý nhà nước về lao động.
——-
Thủ tục người lao động gửi đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động như thế nào?
Theo quy định tại Điều 190, 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thủ tục gửi đơn khởi kiện tranh chấp lao động như sau:
Bước 1: Viết đơn và nộp đơn
- Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;
+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nopdonkhoikien.toaan.gov.vn).
Bước 2: Tòa án tiếp nhận đơn
- Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính
+ Khi nhận đơn Tòa án phải ghi vào sổ nhận đơn;
+ Trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
- Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.
- Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.
- Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Bước 3: Xử lý đơn khởi kiện
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
- Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Nội dung đơn khởi kiện tranh chấp lao động cần có những gì?
Theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
...
4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Theo đó, người lao động khi làm đơn khởi kiện tranh chấp lao động cần đảm bảo có đầy đủ những nội dung như trên trong đơn, nếu thiếu nội dung thì rất có thể sẽ không được nhận đơn.
Người lao động có thể nhờ người khác nộp đơn khởi kiện thay cho mình được hay không?
Theo khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:
a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
...
Theo đó, người lao động có thể nhờ người khác làm và nộp đơn khởi kiện thay cho mình.
Tuy nhiên, trong đơn khởi kiện phải điền họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người lao động (người khởi kiện) và ở phần cuối đơn người lao động phải tự ký tên hoặc điểm chỉ.
Tôi đang mang thai được 3 tháng nhưng do sức khỏe yếu tôi đã nghỉ việc ở công ty để ở nhà nghỉ ngơi. Vậy cho tôi hỏi tôi có còn tiếp tục sử dụng thẻ BHYT nữa không. Nếu không thì tôi có thể đóng BHYT ở đâu để tiếp tục tham gia BHYT.
ReplyDeleteTrả lời bởi:Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời
Ngày trả lời:09/07/2021
File đính kèm:
Câu trả lời:
Sau khi nghỉ việc, dừng đóng BHXH, BHYT thì thẻ BHYT của người lao động được cấp tại doanh nghiệp sẽ hết giá trị sử dụng tại tháng doanh nghiệp báo giảm lao động ngừng đóng BHXH, BHYT. Do đó, để đảm bảo được hưởng các quyền lợi về BHYT khi đi khám chữa bệnh, người lao động cần tiếp tục tham gia BHYT.
Căn cứ Điều 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, nếu không thuộc đối tượng tham gia BHYT do cơ quan BHXH đóng hoặc do ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ mức đóng, người lao động sau khi nghỉ việc hoàn toàn có thể tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình.
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số Điều của Luật BHYT quy định: “thời gian tham gia BHYT liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng”.
Như vậy, sau khi nghỉ việc tại công ty thì thẻ BHYT của bạn do doanh nghiệp cấp hết hạn sử dụng. Nếu bạn tiếp tục tham gia BHYT hộ gia đình, gián đoạn không quá 3 tháng thì bạn sẽ được cấp thẻ BHYT mới có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn của thẻ BHYT cũ.
Dưới đây là mẫu thư hỏi từ phía người lao động về các chế độ và quyền lợi bị ảnh hưởng khi công ty thực hiện giảm biên chế. Bạn có thể điều chỉnh nội dung để phù hợp với tình huống cụ thể của bạn.
ReplyDelete---
**[Tên bạn]**
**[Chức vụ]**
**[Địa chỉ]**
**[Ngày]**
**Phòng Nhân sự**
**Công ty [Tên công ty]**
**[Địa chỉ công ty]**
Kính gửi: Phòng Nhân sự Công ty [Tên công ty],
Tôi tên là [Tên bạn], hiện đang làm việc tại bộ phận [Tên bộ phận] với chức vụ [Chức vụ] của công ty [Tên công ty]. Tôi viết thư này để tìm hiểu về những quyền lợi và chế độ dành cho nhân viên trong bối cảnh công ty đang xem xét việc giảm biên chế lên tới 40% nhân sự.
Cụ thể, tôi mong muốn nhận được thông tin về các vấn đề sau:
1. **Chế độ bồi thường**: Trong trường hợp tôi hoặc đồng nghiệp của tôi bị ảnh hưởng và phải nghỉ việc, chúng tôi có quyền lợi gì về bồi thường? Cách tính toán bồi thường sẽ được thực hiện như thế nào?
2. **Trợ cấp mất việc làm**: Chúng tôi muốn biết có những loại trợ cấp nào mà nhân viên có thể nhận được khi bị mất việc làm. Các điều kiện để được nhận những trợ cấp này là gì?
3. **Đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp**: Nếu nhân viên không bị nghỉ việc nhưng phải chuyển sang vị trí khác, công ty có kế hoạch nào để đào tạo lại nhân viên không? Các chế độ hỗ trợ nào được áp dụng cho những nhân viên chuyển đổi vai trò hoặc bộ phận?
4. **Quyền lợi khác**: Bên cạnh bồi thường và trợ cấp, nhân viên có quyền lợi gì khác trong quá trình giảm biên chế này không? Công ty có cam kết gì về quyền lợi cho các nhân viên còn lại?
Chúng tôi rất quan tâm đến quyền lợi và chế độ của mình trong bối cảnh phản ánh thực tế thay đổi của công ty. Rất mong nhận được sự phản hồi sớm từ bộ phận Nhân sự để chúng tôi có thể chuẩn bị tâm lý và lập kế hoạch cho tương lai.
Xin cảm ơn sự chú ý của quý công ty!
Trân trọng,
**[Tên bạn]**
**[Chức vụ]**
**[Số điện thoại]**
**[Email]**
---
Mẫu thư trên có thể được điều chỉnh cho phù hợp với phong cách giao tiếp và hoàn cảnh của bạn. Hy vọng nó sẽ giúp bạn có được thông tin cần thiết liên quan đến quyền lợi của mình.
Dưới đây là một mẫu thư hỏi văn phòng luật về việc công ty sẽ tiến hành giảm biên chế. Bạn có thể tùy chỉnh lại cho phù hợp với tình hình cụ thể của công ty và thông tin cá nhân.
ReplyDelete---
**[Tên Công ty]**
**[Địa chỉ công ty]**
**[Ngày]**
**Văn phòng luật [Tên văn phòng luật]**
**[Địa chỉ văn phòng luật]**
Kính gửi: Quý văn phòng luật [Tên văn phòng luật],
Tôi là [Họ tên], [Chức vụ] của công ty [Tên công ty]. Hiện tại, chúng tôi đang xem xét việc giảm biên chế cho nhân viên do tình hình kinh doanh gặp khó khăn, và dự kiến sẽ giảm khoảng 40% lực lượng lao động. Chúng tôi xin được tư vấn về các vấn đề pháp lý liên quan đến việc này.
Cụ thể, chúng tôi muốn biết:
1. **Quy trình thực hiện giảm biên chế**: Công ty cần tuân thủ những quy định nào để thực hiện việc giảm biên chế này? Các bước nào cần phải thực hiện để đảm bảo rằng việc giảm biên chế tuân thủ đúng quy định của pháp luật?
2. **Kế hoạch sử dụng nhân sự**: Sau khi giảm biên chế, công ty sẽ sử dụng nhân sự còn lại như thế nào để đảm bảo hiệu quả hoạt động? Những yêu cầu pháp lý nào cần lưu ý khi xây dựng kế hoạch sử dụng nhân sự?
3. **Kế hoạch đào tạo lại nhân sự**: Công ty dự kiến sẽ đào tạo lại đội ngũ nhân viên còn lại. Có những quy định nào về trách nhiệm của công ty trong việc đào tạo nhân viên sau khi giảm biên chế?
4. **Bồi thường mất việc làm**: Xin vui lòng cung cấp thông tin chi tiết về các quy định pháp lý liên quan đến việc bồi thường khi nhân viên mất việc, bao gồm:
- Cách tính bồi thường cho nhân viên mất việc là như thế nào?
- Các loại trợ cấp mất việc làm mà công ty có trách nhiệm chi trả theo luật định?
- Có những điều kiện nào để nhân viên đủ điều kiện nhận bồi thường hay trợ cấp?
Chúng tôi rất mong nhận được sự tư vấn chi tiết từ quý văn phòng để có thể thực hiện các thủ tục một cách hợp pháp và công bằng cho tất cả nhân viên.
Xin cảm ơn sự hỗ trợ của quý văn phòng!
Trân trọng,
**[Họ tên]**
**[Chức vụ]**
**[Số điện thoại]**
**[Email]**
---
Mẫu thư trên có thể thay đổi và điều chỉnh sao cho phù hợp với nhu cầu và hoàn cảnh cụ thể của công ty bạn. Hy vọng nó giúp ích cho bạn trong việc tìm hiểu các quy định pháp lý liên quan.
Khi một công ty thực hiện thay đổi cơ cấu tổ chức không đúng quy định và trình tự của pháp luật, người lao động có thể thực hiện các bước sau để bảo vệ quyền lợi của mình:
ReplyDelete### 1. Nắm Vững Quyền Lợi Luật Pháp
- **Tìm hiểu luật lao động**: Nắm rõ các quy định trong Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn liên quan đến quyền lợi của người lao động, đặc biệt là trong trường hợp giảm biên chế, thay đổi cơ cấu tổ chức.
- **Xem xét hợp đồng lao động**: Đọc kỹ nội dung của hợp đồng lao động và các thỏa thuận làm việc để hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
### 2. Liên Hệ Với Đại Diện Công Đoàn
- Nếu công ty có tổ chức công đoàn, hãy liên hệ với đại diện công đoàn để được hỗ trợ và tư vấn. Công đoàn có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động.
### 3. Ghi Nhận Thông Tin
- **Ghi chép chi tiết**: Lưu giữ tất cả các tài liệu, thông tin và biên bản liên quan đến quá trình thay đổi cơ cấu tổ chức, bao gồm các thông báo, quyết định từ phía công ty và các cuộc họp liên quan.
- **Chụp ảnh và sao lưu**: Nếu có bất kỳ thông báo bằng văn bản nào, hãy sao lưu để có bằng chứng rõ ràng trong tương lai.
### 4. Khiếu Nại Nội Bộ
- **Nộp đơn khiếu nại**: Nếu bạn cảm thấy quyền lợi của mình bị xâm phạm, bạn có thể nộp đơn khiếu nại tới bộ phận nhân sự hoặc ban giám đốc công ty. Trong đơn, cần nêu rõ tình huống cụ thể và yêu cầu họ giải quyết vấn đề theo quy định pháp luật.
### 5. Tìm Kiếm Sự Hỗ Trợ Pháp Lý
- **Tư vấn luật sư**: Nếu công ty không giải quyết thỏa đáng khiếu nại nội bộ, bạn có thể tìm kiếm sự tư vấn từ một luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực lao động để được hỗ trợ về các bước tiếp theo.
- **Khởi kiện**: Trong trường hợp nghiêm trọng, người lao động có quyền khởi kiện công ty ra Tòa án nhân dân hoặc gửi đơn đến Thanh tra Lao động để yêu cầu xem xét giải quyết.
### 6. Liên Hệ Với Cơ Quan Quản Lý Nhà Nước
- **Gửi đơn đến cơ quan chức năng**: Nếu công ty tiếp tục không tuân thủ pháp luật, bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến Thanh tra lao động hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại địa phương để yêu cầu can thiệp.
### 7. Tìm Kiếm Hỗ Trợ Từ Các Tổ Chức Phi Chính Phủ
- Có nhiều tổ chức phi chính phủ cung cấp hỗ trợ cho người lao động, bạn có thể liên hệ để nhận thêm thông tin và hỗ trợ.
### 8. Giao Tiếp Trực Tiếp
- **Trao đổi trực tiếp**: Trong một số trường hợp, trao đổi trực tiếp với cấp trên hoặc quản lý có thể giúp làm rõ vấn đề và tìm ra giải pháp hợp lý hơn.
### Kết Luận
Bảo vệ quyền lợi của mình trong bối cảnh công ty không tuân thủ quy định pháp luật là rất quan trọng. Việc tìm hiểu rõ về quyền lợi và thực hiện quy trình khiếu nại theo đúng trình tự sẽ giúp người lao động bảo vệ quyền lợi một cách hiệu quả nhất.
https://ebh.vn/ Người lao động khi tham gia Bảo hiểm y tế đủ 5 năm liên tục sẽ nhận được nhiều quyền lợi. Vậy nếu ngừng đóng bảo hiểm y tế 1 tháng có sao không? Và quyền lợi BHYT 5 năm liên tục của họ có bị ảnh hưởng. Mời bạn hãy cùng EBH tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
ReplyDelete1. Ngừng đóng bảo hiểm y tế 1 tháng có sao không?
Việc ngừng đóng hoặc ngắt quãng đóng Bảo hiểm y tế (BHYT) của người tham gia có thể làm ảnh hưởng đến mốc thời gian đóng BHYT 5 năm liên tục.
Hiện nay, nhiều người tham gia BHYT vẫn lầm tưởng rằng việc đóng BHYT 5 năm liên tục là phải đóng BHYT đầy đủ hàng tháng và không được bỏ tháng nào. Tuy nhiên thực tế là việc tính thời gian đóng BHYT để đủ điều kiện hưởng chế độ BHYT 5 năm liên tục được nới lỏng để người tham gia có thể đạt được đủ điều kiện 5 năm liên tục trong một khoảng thời gian theo quy định.
Theo đó, căn cứ theo Khoản 5 Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP của Chính Phủ đã chỉ rõ:
Thời gian tham gia BHYT 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám chữa bệnh.
Thời gian tham gia BHYT liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần sau nối tiếp lần trước, trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng.
Theo quy định trên, để được hưởng các quyền lợi BHYT 5 năm liên tục, người tham gia phải có thời gian tham gia bảo hiểm y tế từ đủ 05 năm trở lên và được phép đóng gián đoạn/ngừng đóng nhưng tối đa không quá 03 tháng.
https://ebh.vn/ Người lao động khi tham gia Bảo hiểm y tế đủ 5 năm liên tục sẽ nhận được nhiều quyền lợi. Vậy nếu ngừng đóng bảo hiểm y tế 1 tháng có sao không? Và quyền lợi BHYT 5 năm liên tục của họ có bị ảnh hưởng. Mời bạn hãy cùng EBH tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
ReplyDeleteNhư vậy, việc ngừng đóng BHYT trong 1 tháng không gây ra hậu quả nghiêm trọng. Luật BHYT của Việt Nam cho phép người tham gia được đóng gián đoạn BHYT tối đa không quá 3 tháng mà vẫn được tính vào thời gian đóng BHYT 5 năm liên tục. Điều này có nghĩa là nếu bạn chỉ ngừng đóng trong 1 tháng, bạn vẫn sẽ được tính thời gian đóng liên tục nếu tổng thời gian gián đoạn không vượt quá 3 tháng.
Lấy ví dụ, một người lao động A làm việc tại công ty và được đóng bảo hiểm đầy đủ hàng tháng theo quy định. Thời gian tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục của A là từ ngày 01/7/2024. Từ tháng 11/2023, A bắt đầu nghỉ việc tại công ty cũ và bắt đầu thử việc 1 tháng theo quy định của Công ty B. Từ tháng 12/2023 A vượt qua thử việc trở thành nhân viên chính thức và được đóng đầy đủ bảo hiểm theo quy định.
Trong trường hợp của Lao động A mặc dù có 1 tháng bị ngắt quãng ngừng đóng bảo hiểm y tế do thử việc. Tuy nhiên A vẫn sẽ được hưởng quyền lợi BHYT 5 năm liên tục từ ngày 01/7/2024 theo đúng quy định. do A có thời gian dừng đóng BHYT không vượt quá 3 tháng ngắt quãng.
Thời điểm đóng đủ 5 năm liên tục được ghi trên thẻ BHYT
Thời điểm đóng đủ 5 năm liên tục được ghi trên thẻ BHYT
1.1 Các quyền lợi khi đóng BHYT đủ 5 năm liên tục
Căn cứ theo Điểm C Khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Khoản 15, Điều 1, Luật BHYT 2014) quy định:
Người tham gia khi đi khám chữa bệnh (KCB) theo quy định thì được quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
- 100% chi phí KCB khi người bệnh có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí KCB trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi KCB không đúng tuyến.
Trong đó, số tiền đồng chi trả được hiểu là khoản tiền mà người bệnh có BHYT phải cùng chi trả với cơ quan BHXH theo tỷ lệ % được hưởng của loại thẻ BHYT. Ngoài ra, theo Khoản 3, Điều 27 của Nghị định 146/2018/NĐ-CP có hướng dẫn như sau:
(1) Nếu số tiền cùng chi trả cho một lần hoặc nhiều lần khám, chữa bệnh tại cùng một cơ sở vượt quá 6 tháng lương cơ sở:
Người bệnh không phải nộp số tiền cùng chi trả vượt quá 6 tháng lương cơ sở.
Người bệnh sẽ được cấp hóa đơn thu với số tiền cùng chi trả đủ 6 tháng lương cơ sở để không phải chi trả thêm cho các lần KCB trong năm đó.
(2) Nếu số tiền cùng chi trả lũy kế trong năm tài chính tại các cơ sở KCB khác nhau hoặc tại cùng một cơ sở vượt quá 6 tháng lương cơ sở:
Người bệnh vẫn phải thanh toán toàn bộ chi phí đồng chi trả cho cơ sở KCB.
Cơ quan BHXH sẽ thanh toán trực tiếp số tiền cùng chi trả vượt quá 6 tháng lương cơ sở.
Lưu ý: Số tiền cùng chi trả vượt quá 6 tháng lương cơ sở được tính từ ngày 01/1 và quỹ BHYT chỉ thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh trong phạm vi quyền lợi từ thời điểm người đó tham gia đủ 5 năm liên tục cho đến hết ngày 31/12 của năm đó.
https://ebh.vn/ Người lao động khi tham gia Bảo hiểm y tế đủ 5 năm liên tục sẽ nhận được nhiều quyền lợi. Vậy nếu ngừng đóng bảo hiểm y tế 1 tháng có sao không? Và quyền lợi BHYT 5 năm liên tục của họ có bị ảnh hưởng. Mời bạn hãy cùng EBH tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
ReplyDeleteVí dụ, một người tham gia BHYT điều trị ung thư với tổng chi phí khám chữa bệnh có BHYT là 300 triệu đồng/năm, nếu chưa đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm thì phải cùng chi trả 20% chi phí KCB BHYT, tương đương 60 triệu đồng. Khi đã được cấp Giấy chứng nhận thì sẽ không phải cùng chi trả 60 triệu đồng này nữa.
Như vậy, nếu bạn đã đóng BHYT đủ 5 năm liên tục, bạn sẽ được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh trong phạm vi thanh toán của quỹ BHYT, miễn là bạn khám chữa bệnh đúng tuyến và có số tiền đồng chi trả chi phí khám chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở.
1.2 Thủ tục thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT 5 năm liên tục
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 27 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP và Thông báo số 2298/TB-BHXH ngày 14/11/2018 của BHXH TP.Hồ Chí Minh thủ tục và hồ sơ khi thanh toán chi phí khám chữa bệnh đối với các trường hợp tham gia đủ 5 năm liên tục như sau:
(1) Trường hợp người có thẻ BHYT có thời gian tham gia BHYT đủ 05 năm liên tục và có chi phí đồng chi trả lớn hơn 6 tháng lương cơ sở tính từ thời điểm đủ 5 năm liên tục sẽ được thanh toán phần chênh lệch 6 tháng lương cơ sở.
(2) Thủ tục thanh toán phần chênh lệch đồng chi trả quá 6 tháng lương cơ sở được tiếp nhận theo hồ sơ thanh toán trực tiếp:
- Đối với thẻ BHYT có dòng chữ: Thời điểm đủ 05 năm liên tục... hoặc xác nhận tham gia 5 năm liên tục và giấy tờ tùy thân có ảnh (bản sao) đến thời điểm phát sinh chi phí KCB BHYT.
- Hóa đơn viện phí (bản chính).
(3) Thủ tục thanh toán trực tiếp chi phí KCB BHYT:
Giấy ra viện;
Hóa đơn viện phí (bản chính).
Và, bản photo có xác nhận đã xem bản chính của một hoặc nhiều loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận phẫu thuật, giấy xác nhận cấp cứu, giấy chứng tử, đơn thuốc, chỉ định chụp X-quang, siêu âm, xét nghiệm ...
Như vậy, đối với việc đóng BHYT ngắt quãng vẫn có thể được tính 5 năm liên tục trong trường hợp thời gian ngắt quãng không quá 3 tháng. Người tham gia BHYT tại doanh nghiệp nếu nghỉ làm có thể đăng ký BHYT theo hình thức tự nguyện, để đảm bảo điều kiện tham gia BHYT 5 năm liên tục và hưởng lợi ích nhiều hơn khi đi khám chữa bệnh BHYT.
Người lao động có thể đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo những phương thức nào?
ReplyDeleteCăn cứ theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cụ thể như sau:
Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:
a) Hằng tháng;
b) 03 tháng một lần;
c) 06 tháng một lần;
d) 12 tháng một lần;
đ) Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, người lao động được chọn một trong các phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sau đây:
- Đóng hằng tháng;
- Đóng 03 tháng một lần;
- Đóng 06 tháng một lần;
- Đóng 12 tháng một lần;
- Đóng một lần cho nhiều năm về sau hoặc một lần cho những năm còn thiếu.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ giống bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Căn cứ theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:
Các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
Theo đó, các chế độ của bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc có 05 chế độ gồm:
+ Ốm đau;
+ Thai sản;
+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Hưu trí;
+ Tử tuất.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện có 02 chế độ gồm:
+ Hưu trí;
+ Tử tuất.
Như vậy, so với bảo hiểm xã hội bắt buộc thì bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ có 02 chế độ là hưu trí và tử tuất, không có chế độ ốm đau, thai sản và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.