Nhằm đảm bảo giải
quyết những vụ việc dân sự, Bộ luật TTDS đã hoàn thành nội dung về trình tự
giải quyết vụ việc từ lúc phát sinh đến khi kết thúc. Dưới đây là các bước
hướng dẫn, giúp bạn đọc hình dung sơ bộ quá trình xử lý vụ án qua các giai đoạn
khác nhau:
Bước 1: Thụ lý vụ án
Theo quy định tại Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án phải nhận đơn
khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện và phải
ghi vào sổ nhận đơn. Trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương
thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
=> Chánh án tòa
phân công Thẩm phán xem xét đơn (Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đơn)
=> Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Thẩm phán đước phân công xem xét đơn khởi kiện,
Tòa án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:
+ Thụ lý vụ án nếu
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết;
+ Chuyển đơn khởi
kiện cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi
kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án.
+Tiến hành thủ tục
thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có
đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này
Bước 2: Hòa giải vụ án
- Theo quy định
tại Khoản 1 Điều 205 BLTTDS 2015
thì trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để
các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án
không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 BLTTDS.
+ Ra quyết định
hòa giải thành khi không có đương sự thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận
+ Trong trường hợp
hòa giải không thành, Thẩm phán chủ tọa phiên hòa giải lập biên bản hòa giải
không thành và thực hiện các thủ tục tiếp theo để đưa vụ án ra xét xử.
Bước 3: Chuẩn bị xét xử
Trong thời hạn
chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau
đây:
+ Công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự;
+ Tạm đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự;
+ Đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự
+ Đưa vụ án ra xét
xử.
Trong thời hạn 01
tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa,
trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng (Điều 203)
Bước 4: Mở phiên tòa xét xử
Theo quy định tại Điều 196 BLTTDS 2015 phiên tòa phải được
tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra
xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên
tòa. Thành phần tham gia phiên tòa được quy định từ Điều 227 đến Điều 232 tại BLTTHS, gồm: Đương
sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sựngười có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan; Người đại diện của đương sự; Người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự; Người làm chứng; Người giám định và Người phiên dịch,
Kiếm sát viên.
THỦ
TỤC TIẾN HÀNH PHIÊN TÒA SƠ THẨM
*
Chuẩn bị khai mạc phiên tòa (Điều 237): Là thủ tục của Thư ký Tòa án gồm
các công việc: phổ biến nội quy, xác định sự vắng mặt có mặt theo giấy giới
thiệu, ổn định trật tự, yêu cầu mọi người đứng dâỵ khi HĐXX vào làm việc.
*
Thủ tục bắt đầu phiên tòa: gồm các công việc sau:
- Khai mạc
phiên tòa (Điều 239)
+ Chủ tọa phiên
tòa khai mạc và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử;
+ Giải quyết yêu
cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định và người phiên dịch;
+ Xem xét, quyết
định hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt;
+ Bảo đảm tính
khách quan của người làm chứng;
*Thủ
tục tranh tụng tại phiên tòa
– Hỏi tại phiên
tòa: thứ tự hỏi tại phiên tòa (Điều 249)
+ Nguyên đơn,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi trước, tiếp đến bị
đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, sau đó là người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+ Những người tham
gia tố tụng khác;
+ Chủ tọa phiên
tòa, Hội thẩm nhân dân;
+ Kiểm sát viên
tham gia phiên tòa.
- Thủ tục tranh
luận tại phiên tòa (Điều 260):
Đây là hoạt động trung tâm của phiên tòa, bảo đảm cho đương sự bảo vệ được
quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước tòa án.
- Qua tranh luận,
nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xem xét chưa được
đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại
việc hỏi và tranh luận. (Điều 263
*Nghị
án và tuyên án
- Nghị án (Điều 264): Là việc Hội đồng xét xử xem xét,
quyết định giải quyết vụ án. Có thể trở lại việc hỏi và tranh luận (Điều 265).
- Tuyên án (Điều 267): Sau khi bản án đã được thông
qua, Hội đồng xét xử trở lại phòng xét xử để tuyên án.Thủ tục giám đốc thẩm
THỦ
TỤC GIÁM ĐỐC THẨM
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố
tụng, kết luận trong bản án không phù hợp Có sai lầm trong việc áp dụng pháp
luật dẫn đến việc ra bản án.
Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có
vi phạm pháp luật trong bản án thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với
người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
=> Tòa án, Viện
kiểm sát nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát
hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận
đã nhận đơn cho đương sự
=> Đương sự
đươc quyền bổ sung, xác minh tài liệu, chứng cứ trong thủ tục giám đốc thẩm (Điều
330), thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị giám đốc thẩm điều 335.
=> Trong
thời hạn 04 tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án
có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa để xét xử vụ án theo thủ tục giám
đốc thẩm.
=> Chánh án Tòa
án phân công một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên tòa. Bản
thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Tòa
án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết trình phải được gửi cho các thành viên
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa giám
đốc thẩm.
=> Sau đó, Hội
đồng xét xử giám đốc thẩm có thẩm quyền:
+ Giữ nguyên bản
án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa Điều 344.
+ Hủy một phần
hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử
lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm Điều 345.
+ Hủy bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án Điều 346.
+ Sửa một phần
hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật Điều 347
Quyết định giám
đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định
THỦ
TỤC TÁI THẨM
Có
căn cứ quy định tại điều 352
khi phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể
biết; Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án
hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;…
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có
thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Hội đồng xét xử tái thẩm có thẩm quyền:
+ Không chấp nhận
kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
+ Hủy bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ
luật này quy định.
+ Hủy bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.
Toàn bộ nội dung
trình bày về các bước hướng dẫn thủ tục giải quyết vụ án dân sự theo Bộ luật
TTDS 2015.
No comments:
Post a Comment