Wednesday, January 11, 2017

Về thời điểm ghi nhận Doanh thu bán hàng theo quy định của kế toán và Doanh thu tính thuế TNDN đối với hàng hóa xuất khẩu.


Võ Tấn H­ữu - Uỷ viên BCH, Thành viên Ban Nghiên cứu pháp luật và Tư vấn – VICA

Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 1892/TCT-DNL ngày 23/05/2014 về việc hướng dẫn xác định thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN đối với hàng hóa xuất khẩu. Theo hướng dẫn này thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. Trường hợp xuất khẩu hàng hóa, ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan".

Như vậy căn cứ theo hướng dẫn trên và so sánh với các quy định về kế toán hiện hành, trong thực tế có thể xảy ra một số trường hợp có sự khác biệt về thời điểm ghi nhận Doanh thu giữa kế toán và thuế TNDN, dẫn tới Doanh nghiệp cần phải thực hiện việc điều chỉnh tăng hoặc giảm Doanh thu tính thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế TNDN, cụ thể như sau:

Căn cứ Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (Doanh thu và Thu nhập khác), doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm điều kiện sau:

(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Như vậy, về nguyên tắc thì Doanh thu được ghi nhận khi Doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.

Đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa thì thời điểm xác định Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua (điều kiện a) cũng như Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa (điều kiện b), (sau đây gọi là "thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa"), phải được xem xét cẩn thận dựa trên các "Điều kiện giao hàng" phù hợp với các quy định của Incoterm 2010. Tùy vào từng Điều kiện giao hàng mà thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa có thể khác nhau (thông thường căn cứ vào ngày trên Vận đơn) và cũng có thể khác với ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan, dẫn đến có sự khác biệt về thời điểm ghi nhận Doanh thu theo kế toán và xác định Doanh thu tính thuế TNDN.

Bảng tổng hợp so sánh thời điểm ghi nhận doanh thu theo kế toán và thuế TNDN đối với hàng hóa xuất khẩu trong một số trường hợp phổ biến:

 

 

Điều kiện giao hàng

(theo Incoterms 2010)

Thời điểm ghi nhận

doanh thu theo kế toán

Thời điểm ghi nhận doanh thu theo thuế TNDN

FOB
(Free On Board)

Hàng đã được giao qua lan can tàu tại cảng xuất khẩu.

(Người mua chịu mọi phí tổn và rủi ro ngay sau khi hàng được giao qua lan can tàu tại cảng xuất khẩu).

Ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan

CIF
(Cost, Insurance & Freight)

Hàng đã được giao qua lan can tàu tại cảng xuất khẩu.

(Thời điểm chuyển giao rủi ro từ người bán sang người mua là ngay sau khi hàng được giao qua lan can tàu tại cảng xuất).

DDP
(Delivered Duty Paid)
 

Hàng đã được giao đến địa điểm thỏa thuận tại nước nhập khẩu.

(Người bán có nghĩa vụ giao hàng đến địa điểm thỏa thuận tại nước nhập khẩu, bao gồm việc chịu hết các phí tổn và rủi ro cho đến khi hàng đến đích, gồm cả các chi phí thuế và khai hải quan).

CPT
(Carriage Paid To)

CIP
(Carriage & insurance Paid to)

Hàng đã được giao cho người chuyên chở.

(Rủi ro về hư hỏng và mất mát hàng hóa sau khi hàng đã được giao cho người chuyên chở sẽ được chuyển từ người bán sang người mua).

EXW
(Ex Works)
 

Hàng đã được giao đến địa điểm do người mua chỉ định.

(Người bán có trách nhiệm đặt hàng dưới quyền định đoạt của người mua tại nơi giao hàng (xưởng, nhà máy, nhà kho).

 

Tóm lại, trong thực tế có thể xảy ra một số trường hợp khác nhau về thời điểm ghi nhận Doanh thu theo kế toán và thuế TNDN như trình bày ở trên. Chúng tôi lưu ý rằng Doanh thu được ghi nhận trên Báo cáo tài chính của Doanh nghiệp căn cứ theo các Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán trong khi Doanh thu tính thuế TNDN trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN căn cứ theo quy định của luật thuế TNDN. Vì vậy khi lập tờ khai Quyết toán thuế TNDN, Doanh nghiệp cần kiểm tra lại sự khác biệt (nếu có) trong từng trường hợp cụ thể để tiến hành điều chỉnh tăng hoặc giảm Doanh thu tính thuế TNDN tương ứng nhằm đảm bảo tuân thủ quy định của thuế TNDN hiện hành.

****

No comments:

Post a Comment