Saturday, February 24, 2024

Cục An toàn thông tin (Bộ TT&TT) vừa tiếp tục có cảnh báo về các lỗ hổng an toàn thông tin ảnh hưởng mức cao và nghiêm trọng trong sản phẩm Microsoft.



Đây là cảnh báo được cơ quan này định kỳ hàng tháng gửi tới các đơn vị chuyên trách CNTT, an toàn thông tin của các bộ, ngành, địa phương; các tập đoàn, tổng công ty nhà nước và các ngân hàng, tổ chức tài chính.

Với lần cảnh báo này, trên cơ sở danh sách bản vá tháng 2/2024 của Microsoft với 72 lỗ hổng bảo mật tồn tại trong các sản phẩm của hãng, các chuyên gia Cục An toàn thông tin đã đánh giá và từ đó khuyến nghị các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đặc biệt lưu ý đến 9 lỗ hổng có ảnh hưởng mức cao và nghiêm trọng.

Trong đó, CVE-2024-21410 trong Microsoft Exchange Server là lỗ hổng được đánh giá có mức ảnh hưởng nghiêm trọng, cho phép đối tượng không cần xác thực, thực hiện tấn công leo thang đặc quyền.

Cảnh báo 9 lỗ hổng an toàn thông tin mức cao và nghiêm trọng- Ảnh 1.

Cùng với CVE-2024-21410 tồn tại trong Microsoft Exchange Server, 2 lỗ hổng an toàn thông tin khác cũng có mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng, vừa được Cục An toàn thông tin khuyến nghị các đơn vị chú ý là CVE-2024-21413, CVE-2024-21378 trong phần mềm hỗ trợ quản lý thông tin Microsoft Outlook. Các lỗ hổng này cho phép đối tượng tấn công không cần xác thực thực thi mã từ xa.

Văn bản cảnh báo tháng 2/2024 của Cục An toàn thông tin còn điểm ra 6 lỗ hổng an toàn thông tin khác. Trong đó, 2 lỗ hổng CVE-2024-21412 trong Internet Shortcut Files và CVE-2024-21351 trong Windows SmartScreen cùng cho phép đối tượng tấn công vượt qua cơ chế bảo mật.

Bốn lỗ hổng gồm CVE-2024-21399 trong Microsoft Edge, CVE-2024-21379 trong Microsoft Word, CVE-2024-21384 trong Microsoft Office OneNote và CVE-2024-20673 trong Microsoft Office đều cho phép đối tượng tấn công thực thi mã từ xa.

Đáng chú ý, trong 9 lỗ hổng an toàn thông tin mới được cảnh báo, có 3 lỗ hổng hiện đang bị khai thác trong thực tế, đó là: CVE-2024-21410 trong Microsoft Exchange Server, CVE-2024-21412 trong Internet Shortcut Files và CVE-2024-21351 trong Windows SmartScreen.

Theo PV

Vnmedia

Sunday, February 4, 2024

Phong tục: “Sống vì mồ vì mả, ai sống bằng cả bát cơm”, huyền thoại và sự thật “huyệt đạo đế vương”

Xét trong sử cũ nước ta, đa phần các triều đại dù ngắn hay trường vinh, đều có liên quan đến việc vương nghiệp, đế nghiệp được phát lên nhờ có mả tổ đúng ngôi đất kết. Điểm qua trong sử nước Nam, dường như nhiều triều vua, chúa đều có mả phát đế vương. Đơn cử như một số trường hợp sau:

Thầy phong thuỷ trả ơn cứu mạng, nhà Trần mộ tổ phát đế

Nhà Trần vốn xuất thân từ nghề chài lưới mà làm nên nghiệp đế, ở ngôi cao thiên hạ trong một thời gian dài.

Thực hư của ngôi mộ tổ phát đế nhà Trần như thế nào? Tìm trong Công dư tiệp ký, ta được tỏ qua phần "Trần triều tổ mộ ký" (tức Truyện mộ tổ nhà Trần). Theo đó, tổ tiên nhà Trần vốn ở xã Tức Mặc, huyện Mỹ Lộc, chuyên nghề đánh cá. Lúc bấy giờ, có thầy địa lý Trung Hoa sang nước ta xem đất, tìm được ngôi huyệt phát đế có phát tích tại xã Nhật Cảo và chỗ kết cục ở xã Thái Đường, huyện Hưng Nhân. Chợt lúc ấy, có Nguyễn Cố người xã Tây Vệ đến, hỏi:

– Ông thấy ở chỗ này có huyệt tốt phải không?

Thầy địa lý mới ngửa mặt lên trời cười, bảo:

– Không ngờ ở nơi bình địa mà lại có đất Đế vương. Đáng chê các thầy địa lý đời nay, không thầy nào có nhãn lực!

Cố vui lắm, mới khẩn khoản:

 Nếu quả là đất Đế vương, xin ông cho tôi. Ông muốn được tạ lễ bao nhiêu, tôi cũng xin nộp đủ.

Thấy Nguyễn Cố thành khẩn nài nỉ, thầy địa lý mới bằng lòng, chỉ xin một trăm quan tiền, lại hẹn sau khi Cố lấy được nước, phải chia cho một nửa. Nguyễn Cố lấy làm thuận, đem mộ tổ táng vào chỗ ấy. Thầy địa lý sợ Nguyễn Cố phản trắc, bèn bảo:

– Táng xong tất có điềm lành. Nhưng trong hạn một trăm ngày, thỉnh thoảng phải đến thăm nom. Nếu sau cơn mưa gió, thấy có sự lạ, thì phải di táng đi chỗ khác ngay.

Nguyễn Cố vừa táng mả tổ vào nơi ấy được ba ngày, nửa đêm bỗng có tiếng sấm to, làm kinh động tới cả vùng quanh đấy. Sáng hôm sau, quanh vùng mả táng có nhiều hòn đá nhô lên, gọi là đá tai mèo. Nguyễn Cố biết được đất quý rồi, lấy làm vui. Vợ hắn mới bảo:

– Ngôi đất ấy dầu cho là phát phúc, nhưng hiện nay làm thế nào mà lo được trăm quan tiền. Vả lại, sau khi chia đôi thiên hạ, thì còn được bao nhiêu?

Cố nghe vợ nói thế, thì trong lòng không muốn tạ lễ cho thầy địa lý nữa. Khi thầy địa lý đến lấy tiền, Cố hẹn mấy ngày nữa sẽ trả. Đến hẹn, thầy lại đến đòi, Nguyễn Cố liền bắt trói lại, rồi đến đêm vứt xuống sông. Nhưng chỗ hắn ném thầy địa lý xuống lại là bãi bồi phù sa, đang lúc thủy triều lên ngập bãi. Lúc sau, thủy triều rút, thầy bị trói nằm trên bãi ấy.

Duyên trời cơ định làm sao, thuyền chài của họ Trần đi qua, nghe thấy tiếng hô cứu, vội tới đem thầy địa lý lên thuyền, hỏi đầu đuôi cớ sự. Cảm cái ơn cứu mạng, thầy địa lý Trung Hoa nói:

 Nhờ ông mà tôi được sống lại. Xin đem ngôi đất quý ấy biếu ông.

Rồi sau lại nói người họ Trần lấy đồng đỏ đúc lưỡi, lấy cây vang nấu nước đỏ ối để dùng. Một hôm mưa to gió lớn, thầy địa lý và người họ Trần đem lưỡi tầm cắm xuống mộ nhà Nguyễn Cố, lấy nước cây vang nhuộm đỏ tưới lên mộ. Nguyễn Cố ra, cho là mộ bị chảy máu, bèn đem táng nơi khác.

Họ Trần liền đem mộ tổ táng vào. Ngôi huyệt mộ ấy phía trước trông ra ngã ba sông Vị Hoàng, phía sau có voi phục, lâu đài và cờ gươm bài trí hai bên. Huyệt ở thế "Thổ tang phúc tàng kim" (đất giấu vàng). Táng xong, thầy phán:

– "Phấn đại yên hoa đối diện sinh", nhà ông hẳn nhờ nhan sắc mà lấy được thiên hạ.

Hai bên giao ước, nhà Trần lấy được nước, sẽ chu cấp cho nhà thầy địa lý đời đời đủ ăn đủ mặc, lại làm giấy giao ước với nhau. Về sau, nhờ ngôi mộ ấy, Trần Cảnh vốn mũi cao mặt rồng, làm Hỏa đầu trong cung Lý Chiêu Hoàng, được nhường ngôi cho.

Đúng từ ngôi mộ phát đế mà nên. Ban đầu, nhà Trần đối đãi với con cháu thầy địa lý đủ lễ. Nhưng đến cuối thời Trần, lễ ngày càng bạc. Con cháu nhà thầy địa lý theo lời dặn của cha ông, sang đưa cho nhà Trần một bản sấm thư. Mở ra, thấy ghi: "Ngôi mộ phát tích ở Thái Đường sắp hết thịnh, phải khởi thông thuỷ đạo mới giữ được lâu dài".

Vua Trần tin lời, bèn đào đường thủy đạo từ sông Vị Hoàng xã Phú Xuân đi vào, quanh đến xã Thái Đường, nào ngờ là kế hiểm của thầy địa lý để lại, đường thuỷ đạo làm đứt long mạch, nhà Trần từ đó mà suy. Đúng là:

Tức Mặc cung hoang; Vị Hoàng sông rộng.

Yên hoa đối diện, ngàn thuở thành vàng.

Lại:

Thử hỏi Tức Mặc, họ Trần mấy vương?

Không khơi sông ấy, ngàn thuở ki thang.

(Theo Đại Nam dư địa chí ước biên)

Một đêm ngủ trọ. Có ngay mả tốt

Dòng dõi chúa Trịnh truyền được 12 đời, tồn tại song song với vua Lê thời Lê Trung hưng (1533 – 1789), dù "phi đế phi bá", nhưng quyền nghiêng thiên hạ. Tiếng là ở dưới một người, trên cả vạn người, mà thực ra quyền bính nắm hết trong tay. Ngôi mộ tổ phát nghiệp cho dòng họ này, trong Trịnh gia chính phả của Nhật nham Trịnh Như Tấu có ghi.

Sự thể là, cụ Hưng tổ Phúc ấm vương Trịnh Liễu của chúa Trịnh Kiểm, vốn người làng Sóc Sơn, huyện Vĩnh Phúc (tức huyện Vĩnh Lộc nay, xưa vì kiêng tên huý vua Lê Trang Tông mà đổi làm Vĩnh Phúc), phủ Thiệu Hóa, trấn Thanh Hóa, cha mẹ mất sớm, lấy nghề cày cấy, chăn nuôi làm kế sinh nhai, bản tính nhân từ.

Một hôm, có cụ già tuổi ngót 70 đến xin ngủ trọ qua đêm. Cụ Liễu tiếp đãi rất hậu. Đến khuya, ông già bảo:

– Tôi xem ông có lòng thành thực tiếp đãi. Nay, ở bên Nam núi Hùng Lĩnh có ngôi đất. Để mả ở đấy, bốn đời sau có thể nên Vương nghiệp (núi Hùng Lĩnh nằm phía tây huyện Vĩnh Lộc).

Cụ Liễu nghe lời ông già, đem hài cốt tiền nhân táng vào ngôi đất ấy. Ông già lại đưa đến bên Đông núi Lệ Sơn, xứ Ngõ Thắng, xã Biện Thượng mà bảo:

– Chỗ này có thể lập ngôi dương cư được!

Rồi lại đưa đến xứ Mã Thắm, nói:

– Chỗ này là quý địa, trăm năm sau có thể làm âm phần tiếp phúc được.

Xong việc, hai người trở lại về đất Sóc Sơn cùng nhau tiệc rượu. Đương lúc chè chén vui vẻ, cụ già đi ra ngoài, rồi từ đấy không thấy đâu nữa. Về sau, cụ Trịnh Liễu cứ theo lời cụ già đã chỉ, lấy người con gái họ Hoàng làng Biện Thượng rồi dời sang ở đấy. Đến thời Trịnh Kiểm kể là bốn đời, vương nghiệp được tạo nên từ huyệt đất núi Hùng Lĩnh ông già trả ơn mà thành. Cảm công ơn ấy, nhà chúa Trịnh phong cụ già năm nào làm Tống Thiên Thần Vương để ghi nhớ công lao, đời đời thờ cúng.

Đất hoa sen tám cánh. Nghiệp đế vương bát vị

Ngược thời gian về với triều Lý vẻ vang tồn tại hơn 2 thế kỷ (215 năm, từ 1009 – 1225). Bản "Thiên đô chiếu" (1010) của Lý Thái tổ thực sự là áng văn bất hủ cũng nhắc tới hình thế phong thủy tiêu biểu của đất Thăng Long. Sự chuẩn bị cho một người có gốc ở đất Cổ Pháp (Bắc Ninh), xuất thân bình dân mà lên ngôi Hoàng đế cũng rất cần thần quyền "giúp đỡ".

Truyện kể thân phụ Ngài nghèo khó, đi làm thuê ở chùa Tiêu Sơn rồi phải lòng một tiểu nữ. Nhà chùa bèn đuổi họ đi. Hai vợ chồng dìu dắt nhau đến nơi rừng Báng, ngồi nghỉ dưới gốc cây. Người chồng xuống giếng uống nước, chẳng may sảy chân rồi qua đời. Người vợ bụng mang dạ chửa đi tìm thì thấy giếng đã tự lấp quá nửa… Nàng đành vào chùa Ứng Tâm gần đó xin tá túc.

Theo phong thủy xưa, mộ nhà ai không tự nhiên lấp mà được thiên tạo, ắt là ngôi huyệt mộ quý, không phát đế vương thì cũng thành danh ở đời.

Cũng sách trên của Phan Kế Bính cho biết: "Xét ngôi huyệt chỗ giếng trong rừng Báng ấy, những gò ở chung quanh trông hình như cái hoa sen nở ra tám cánh, cho nên nhà Lý truyền ngôi được 8 đời, bây giờ thuộc về làng Đình Bảng, huyện Đông Ngàn".

Sở dĩ nói nghiệp đế nhà Lý truyền 8 đời, bởi vua thứ chín của nhà Lý vừa là vua nữ, Lý Chiêu Hoàng truyền ngôi cho chồng Trần Cảnh, chuyển nghiệp đế họ Lý sang dòng Trần, nên không được tính vào. Lại nói về ngôi mộ cha vua Lý Thái Tổ ở đất Cổ Pháp, khi lên ngôi hoàng đế, đến năm Canh Tuất (1010), nhằm dịp tháng 2 "Vua về châu Cổ Pháp bái yết lăng Thái hậu, cho các bô lão trong làng tiền lụa theo thứ bậc khác nhau (vua bái yết lăng, nhìn quanh cây cối xum xuê các bầy chim muông liệng quanh rồi đậu xuống, trong lòng cảm thấy thương xót, nghẹn ngào không tả xiết. Lòng thương xót cảm động đến cả người chung quanh. Vua liền sai tả hữu tư đến đó đo lấy vài chục dặm cạnh làng để làm nơi đất cấm của Sơn Lăng, các triều vua sau đưa về táng ở xứ ấy, đều gọi là Thọ Lăng)" (Trích Đại Việt sử ký tiền biên).

Theo phong thủy xưa, huyệt mộ không lấp mà tự đầy, tức được "thiên tạo", con cháu không phát vương thì cũng được danh vọng quý. Điều này đã "ứng" với dòng dõi họ Nguyễn (Nguyễn Kim) và trước đó là thân phụ Lý Thái Tổ. Trường hợp này còn gọi "mộ kết", nếu đào lên thấy đất ở đó óng ánh "ngũ sắc" thì phải "hoàn nguyên" ngay. Nếu cứ đào sẽ bị "đứt" long mạch… Hoặc ngôi mộ nào được mối/kiến đùn lên hoặc tự cao lên… cũng có thể được coi là "thiên tạo".

Dần dần tín ngưỡng ấy trở thành phong tục "Sống vì mồ vì mả, ai sống bằng cả bát cơm". Hằng năm đi chạp mộ cũng là cách "tôn tạo" mồ mả cha ông cao ráo sạch sẽ, khang trang một phần là tưởng nhớ đến công lao của tổ tiên, sau là mong tổ tiên phù hộ con cháu giàu có, vương giả.

Đăng Dũng biên tập

Sunday, January 28, 2024

Trình tự giải quyết khiếu nại được quy định như thế nào? Nguyên tắc xử lý hành vi vi phạm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại như thế nào?

Khiến việc giải quyết khiếu nại trở nên một quá trình minh bạch, công bằng và hiệu quả là một phần quan trọng trong bất kỳ tổ chức hoặc hệ thống nào. Điều này đặc biệt đúng đối với các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền, hoặc tổ chức quản lý những tình huống mà mọi người có thể đối mặt. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về trình tự giải quyết khiếu nại và nguyên tắc xử lý hành vi vi phạm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại như thế nào.



I. Trình tự giải quyết khiếu nại được quy định như thế nào?

Trình tự giải quyết khiếu nại thường được quy định bởi pháp luật hoặc chính sách của một tổ chức cụ thể. Dưới đây là một trình tự giải quyết khiếu nại phổ biến:

1. Bước 1: Đệ trình khiếu nại: Người có khiếu nại nên nộp đơn khiếu nại cho tổ chức hoặc cơ quan có thẩm quyền. Đơn này thường cần bao gồm thông tin cá nhân của người khiếu nại, mô tả chi tiết về khiếu nại, và bằng chứng (nếu có).

2. Bước 2: Xem xét và điều tra: Tổ chức hoặc cơ quan sẽ xem xét đơn khiếu nại và tiến hành điều tra. Quy trình này có thể bao gồm việc thu thập thông tin từ tất cả các bên liên quan và thực hiện cuộc điều tra chính thức.

3. Bước 3: Giải quyết tình huống: Dựa trên kết quả điều tra, tổ chức hoặc cơ quan sẽ quyết định làm gì tiếp theo. Điều này có thể bao gồm việc giải quyết khiếu nại thông qua thỏa thuận giữa các bên hoặc ra quyết định cuối cùng về vấn đề.

4. Bước 4: Phản hồi và thông báo: Tổ chức hoặc cơ quan sẽ thông báo kết quả cho người khiếu nại và bất kỳ bên liên quan nào khác. Thông báo này thường bao gồm giải pháp được đề xuất hoặc quyết định của tổ chức hoặc cơ quan.

5. Bước 5: Luân phiên thứ hai (nếu cần): Nếu người khiếu nại không hài lòng với kết quả ban đầu hoặc không đồng ý với quyết định, họ có thể yêu cầu một phiên điều trần hoặc xem xét lại quyết định.

6. Bước 6: Giải quyết cuối cùng: Cuối cùng, sau khi đã thực hiện tất cả các bước trên, trường hợp khiếu nại sẽ được giải quyết một cách cuối cùng và quyết định cuối cùng sẽ được thực hiện.

Trong một số trường hợp, người khiếu nại có thể tiến hành giai đoạn phản ứng hoặc kháng cáo nếu họ không hài lòng với kết quả cuối cùng.

Lưu ý rằng trình tự giải quyết khiếu nại có thể thay đổi tùy theo tổ chức, cơ quan hoặc quy định pháp luật cụ thể.

II. Nguyên tắc xử lý hành vi vi phạm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại như thế nào?

Nguyên tắc xử lý hành vi vi phạm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thường bao gồm các yếu tố sau:

1. Trung lập và công bằng: Người có thẩm quyền phải xem xét khiếu nại một cách trung lập và công bằng, không thiên vị hoặc ảnh hưởng bởi các yếu tố cá nhân hoặc áp lực bên ngoài. Họ cần đảm bảo rằng quyết định cuối cùng dựa trên các dấu hiệu và bằng chứng có liên quan.

2. Sự minh bạch: Quá trình xử lý khiếu nại cần phải minh bạch. Người khiếu nại cần được thông báo về quá trình giải quyết và được cung cấp thông tin về quy trình, thời gian, và các bước tiếp theo. Các quyết định và kết quả cũng cần được thông báo một cách rõ ràng.

3. Nguyên tắc lắng nghe: Người có thẩm quyền cần lắng nghe chặt chẽ người khiếu nại và bất kỳ bên liên quan nào khác. Họ cần hiểu rõ các lý do và định kiến của người khiếu nại và cố gắng giải quyết mọi thắc mắc hoặc tranh chấp.

4. Xem xét và điều tra đầy đủ: Người có thẩm quyền cần tiến hành cuộc điều tra hoặc xem xét đầy đủ về khiếu nại để có cái nhìn toàn diện về tình hình. Điều này bao gồm việc thu thập chứng cứ, lắng nghe tất cả các bên liên quan, và thực hiện các cuộc kiểm tra cần thiết.

5. Giải quyết mâu thuẫn: Nếu có mâu thuẫn giữa các bên, người có thẩm quyền cần cố gắng giải quyết chúng một cách hòa bình và hợp tác. Họ có thể thực hiện các cuộc đàm phán hoặc trọng tài để đạt được thỏa thuận.

6. Quyết định cuối cùng: Sau khi hoàn thành quá trình xem xét và điều tra, người có thẩm quyền sẽ đưa ra quyết định cuối cùng về khiếu nại. Quyết định này cần phải dựa trên các bằng chứng và luật pháp áp dụng.

7. Bảo vệ quyền của người khiếu nại: Trong quá trình giải quyết khiếu nại, quyền và quyền lợi của người khiếu nại cần được bảo vệ và tôn trọng. Họ cần được đảm bảo rằng họ không bị bất kỳ sự trả thù hay trừng phạt nào sau khi đưa ra khiếu nại.

8. Kết quả và phản hồi: Người khiếu nại cần được thông báo về kết quả cuối cùng và quyết định, và họ cũng cần có quyền phản hồi hoặc kháng cáo nếu họ không hài lòng với quyết định.

9. Tuân thủ pháp luật: Quá trình giải quyết khiếu nại cần phải tuân thủ các quy định pháp luật và quy tắc của tổ chức hoặc cơ quan có thẩm quyền.

Nguyên tắc này đảm bảo rằng quá trình giải quyết khiếu nại diễn ra công bằng và theo quy định, đồng thời bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan.

III. Xử lý kỷ luật đối với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại như thế nào?

Xử lý kỷ luật đối với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại là một quá trình quan trọng để đảm bảo tính minh bạch, trung thực và trách nhiệm trong việc xử lý các khiếu nại. Dưới đây là một số bước thường được thực hiện trong quá trình này:

1. Xác định vi phạm: Đầu tiên, cần xác định xem người có thẩm quyền đã vi phạm các quy tắc, quy định hoặc nguyên tắc trong việc giải quyết khiếu nại. Vi phạm có thể liên quan đến sự trì hoãn không cần thiết, thiếu minh bạch, thiếu trung thực, hoặc thiếu trách nhiệm trong quá trình giải quyết khiếu nại.

2. Thu thập bằng chứng: Để có cái nhìn chính xác về vi phạm, cần thu thập bằng chứng, bao gồm hồ sơ, tài liệu, email, chứng cứ từ các bên liên quan và bất kỳ thông tin nào liên quan đến việc xử lý khiếu nại.

3. Thực hiện cuộc điều tra: Trong một số trường hợp, cuộc điều tra có thể được thực hiện để làm rõ vi phạm. Cuộc điều tra này có thể liên quan đến việc phỏng vấn các bên liên quan và kiểm tra bằng chứng.

4. Xem xét và đánh giá: Người quản lý hoặc cấp trên cần xem xét toàn bộ tình hình và đánh giá vi phạm. Họ cần xem xét tất cả các tài liệu và bằng chứng liên quan đến việc xử lý khiếu nại.

5. Quyết định kỷ luật: Sau khi đánh giá, người quản lý hoặc cấp trên cần đưa ra quyết định về việc kỷ luật người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Quyết định này có thể bao gồm các biện pháp kỷ luật như cảnh cáo, trừng phạt, hoặc sa thải, tùy thuộc vào tính nghiêm trọng của vi phạm.

6. Thông báo kỷ luật: Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại sẽ được thông báo về quyết định kỷ luật và lý do cụ thể. Họ cũng có quyền phản hồi hoặc kháng cáo quyết định nếu họ không đồng ý với nó.

7. Thực hiện biện pháp kỷ luật: Nếu quyết định kỷ luật bao gồm các biện pháp như cảnh cáo hoặc trừng phạt, các biện pháp này sẽ được thực hiện theo quy định.

Quy trình xử lý kỷ luật thường được quy định bởi chính sách và quy định của tổ chức hoặc cơ quan cụ thể và cần tuân thủ các quy tắc và quy định pháp luật. Mục tiêu của việc xử lý kỷ luật là đảm bảo tính trung thực, trách nhiệm và minh bạch trong quá trình giải quyết khiếu nại.

IV. Thắc mắc khác

1. Tôi nên làm gì nếu tôi có khiếu nại và muốn nộp khiếu nại?

Bạn nên liên hệ với tổ chức hoặc cơ quan có thẩm quyền để biết cách nộp khiếu nại và tuân thủ trình tự xử lý khiếu nại.

2. Làm thế nào để đảm bảo tính riêng tư của khiếu nại của tôi?

Tổ chức hoặc cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm đảm bảo tính riêng tư của khiếu nại và thông tin liên quan.

3. Bất kỳ ai có thể nộp khiếu nại không?

Đúng vậy, bất kỳ ai có thể nộp khiếu nại nếu họ tin rằng họ đã trải qua hành vi vi phạm hoặc không tuân thủ.