Monday, March 7, 2016
Quyền, nghĩa vụ khi khai thác thông tin Tín dụng về bản thân?
Theo Thông tư 03/2013/TT-NHNN, khách hàng vay có các quyền và nghĩa vụ sau: - Khai thác miễn phí thông tin tín dụng về bản thân một lần trong một năm, bao gồm các chỉ tiêu thông tin tín dụng: a. Thông tin nhận dạng khách hàng vay là cá nhân, hộ kinh doanh cá thể; thông tin nhận dạng khách hàng vay là doanh nghiệp, tổ chức khác; thông tin nhận dạng chủ thẻ tín dụng; b. Thông tin quan hệ tín dụng của khách hàng vay; c. Thông tin tình trạng tài khoản thẻ tín dụng; d. Thông tin bảo đảm tiền vay; - Sử dụng các sản phẩm thông tin tín dụng khác về bản thân theo hướng dẫn của CIC. - Yêu cầu CIC, tổ chức tín dụng, tổ chức khác có liên quan xem xét, điều chỉnh dữ liệu thông tin tín dụng về bản thân nếu phát hiện có sai sót. - Khiếu nại khi phát hiện thông tin tín dụng của mình có sai sót theo quy định. - Khách hàng vay có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin tín dụng cho CIC hoặc tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác có liên quan trong quá trình xử lý khiếu nại. - Thanh toán đầy đủ, kịp thời phí khai thác dịch vụ thông tin tín dụng theo quy định của CIC.
Friday, March 4, 2016
THOÁI HOÁ KHỚP
Thoái hoá khớp gối là hậu quả
của quá trình cơ học và sinh học làm mất cân bằng giữa tổng hợp và huỷ hoaị của
sụn và xương dưới sụn. Sự mất cân bằng này có thể được bắt đầu bởi nhiều yếu
tố: di truyền, phát triển, chuyển hoá và chấn thương.
1. ĐỊNH NGHĨA
Thoái hoá khớp gối là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học làm mất cân bằng giữa tổng hợp và huỷ hoaị của sụn và xương dưới sụn. Sự mất cân bằng này có thể được bắt đầu bởi nhiều yếu tố: di truyền, phát triển, chuyển hoá và chấn thương, biểu hiện cuối cùng của thoái hóa khớp là các thay đổi hình thái, sinh hoá, phân tử và cơ sinh học của tế bào và chất cơ bản của sụn dẫn đến nhuyễn hoá, nứt loét và mất sụn khớp, xơ hoá xương dưới sụn, tạo gai xương và hốc xương dưới sụn.
Bệnh thường gặp ở nữ giới, chiếm 80% trường hợp thoái hóa khớp gối.
2. NGUYÊN NHÂN
Theo nguyên nhân chia 2 loại thoái hóa khớp nguyên phát và thứ phát.
a) Thoái hoá khớp nguyên phát
Là nguyên nhân chính, xuất hiện muộn, thường ở người sau 60 tuổi, có thể ở 1 hoặc nhiều khớp, tiến triển chậm. Ngoài ra có thể có yếu tố di truyền, yếu tố nội tiết và chuyển hoá (mãn kinh, đái tháo đường...) có thể gia tăng tình trạng thoái hóa.
b) Thoái hoá khớp thứ phát
Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nguyên nhân có thể do sau các chấn thương khiến trục khớp thay đổi (gãy xương khớp, can lệch...); Các bất thường trục khớp gối bẩm sinh: khớp gối quay ra ngoài (genu valgum); Khớp gối quay vào trong (genu varum); Khớp gối quá duỗi (genu recurvatum...) hoặc sau các tổn thương viêm khác tại khớp gối (viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, lao khớp, viêm mủ, bệnh gút, chảy máu trong khớp - bệnh Hemophilie…
Thăm khám và mốc giải phẫu đường khớp gối trước. Đường khớp gối trước được thăm khám bằng cách đặt ngón tay cái lên hốc nhỏ ngay dưới bên và dưới giữa xương bánh chè, như thể hiện trong ảnh (Ảnh minh họa: uptodate.com)
3. CHẨN ĐOÁN
a) Chẩn đoán xác định: Bệnh thường gặp ở nữ, chiếm 80% trường hợp.
Áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội thấp khớp học Mỹ-ACR (American College of Rheumatology), 1991
- Có gai xương ở rìa khớp (trên X quang)
- Dịch khớp là dịch thoái hoá
- Tuổi trên 38
- Cứng khớp dưới 30 phút
- Có dấu hiệu lục khục khi cử động khớp
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1,2,3,4 hoặc 1,2,5 hoặc 1,4,5
- Các dấu hiệu khác:
+ Tràn dịch khớp: đôi khi thấy ở khớp gối, do phản ứng viêm của màng hoạt dịch.
+ Biến dạng: do xuất hiện các gai xương, do lệch trục khớp hoặc thoát vị màng hoạt dịch.
- Các phương pháp thăm dò hình ảnh chẩn đoán
+ X quang qui ước: Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hoá khớp của Kellgren và Lawrence
Giai
đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương
Giai đoạn 2: Mọc gai xương rõ
Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa
Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm xơ xương dưới sụn
Giai đoạn 2: Mọc gai xương rõ
Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa
Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm xơ xương dưới sụn
+
Siêu âm khớp: đánh giá tình trạng hẹp khe khớp, gai xương, tràn dịch khớp, đo
độ dày sụn khớp, màng hoạt dịch khớp, phát hiện các mảnh sụn thoái hóa bong vào
trong ổ khớp.
+ Chụp cộng hưởng từ (MRI): phương pháp này có thể quan sát được hình ảnh khớp một cách đầy đủ trong không gian 3 chiều, phát hiện được các tổn thương sụn khớp, dây chằng, màng hoạt dịch.
+ Nội soi khớp: phương pháp nội soi khớp quan sát trực tiếp được các tổn thương thoái hoá của sụn khớp ở các mức độ khác nhau (theo Outbright chia 4 độ), qua nội soi khớp kết hợp sinh thiết màng hoạt dịch để làm xét nghiệm tế bào chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khớp khác.
- Các xét nghiệm khác:
+ Xét nghiệm máu và sinh hoá: Tốc độ lắng máu bình thường.
+ Dịch khớp: Đếm tế bào dịch khớp <1000 tế bào/ 1mm3.
b) Chẩn đoán phân biệt
Viêm khớp dạng thấp: chẩn đoán phân biệt khi chỉ tổn thương tại khớp gối, đặc biệt khi chỉ biểu hiện một khớp : tình trạng viêm tại khớp và các biểu hiện viêm sinh học rõ (tốc độ máu lắng tăng, CRP tăng…) và có thể có yếu tố dạng thấp dương tính. Thường được chẩn đoán qua nội soi và sinh thiết màng hoạt dịch.
4. ĐIỀU TRỊ
a) Nguyên tắc điều trị
- Giảm đau trong các đợt tiến triển.
- Phục hồi chức năng vận động của khớp, hạn chế và ngăn ngừa biến dạng khớp.
- Tránh các tác dụng không mong muốn của thuốc, lưu ý tương tác thuốc và các bệnh kết hợp ở người cao tuổi.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
b) Điều trị nội khoa
- Vật lý trị liệu
Nhiệt điều trị: Các phương pháp siêu âm, hồng ngoại, chườm nóng, liệu pháp suối khoáng, bùn có hiệu quả cao.
- Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh:
Chỉ định khi có đau khớp
+ Thuốc giảm đau: Paracetamol: 1g -2g/ ngày.
Đôi khi cần chỉ định các thuốc giảm đau bậc 2: Paracetamol phối hợp với Tramadol 1g-2g/ngày.
+ Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs).
+ Chụp cộng hưởng từ (MRI): phương pháp này có thể quan sát được hình ảnh khớp một cách đầy đủ trong không gian 3 chiều, phát hiện được các tổn thương sụn khớp, dây chằng, màng hoạt dịch.
+ Nội soi khớp: phương pháp nội soi khớp quan sát trực tiếp được các tổn thương thoái hoá của sụn khớp ở các mức độ khác nhau (theo Outbright chia 4 độ), qua nội soi khớp kết hợp sinh thiết màng hoạt dịch để làm xét nghiệm tế bào chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khớp khác.
- Các xét nghiệm khác:
+ Xét nghiệm máu và sinh hoá: Tốc độ lắng máu bình thường.
+ Dịch khớp: Đếm tế bào dịch khớp <1000 tế bào/ 1mm3.
b) Chẩn đoán phân biệt
Viêm khớp dạng thấp: chẩn đoán phân biệt khi chỉ tổn thương tại khớp gối, đặc biệt khi chỉ biểu hiện một khớp : tình trạng viêm tại khớp và các biểu hiện viêm sinh học rõ (tốc độ máu lắng tăng, CRP tăng…) và có thể có yếu tố dạng thấp dương tính. Thường được chẩn đoán qua nội soi và sinh thiết màng hoạt dịch.
4. ĐIỀU TRỊ
a) Nguyên tắc điều trị
- Giảm đau trong các đợt tiến triển.
- Phục hồi chức năng vận động của khớp, hạn chế và ngăn ngừa biến dạng khớp.
- Tránh các tác dụng không mong muốn của thuốc, lưu ý tương tác thuốc và các bệnh kết hợp ở người cao tuổi.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
b) Điều trị nội khoa
- Vật lý trị liệu
Nhiệt điều trị: Các phương pháp siêu âm, hồng ngoại, chườm nóng, liệu pháp suối khoáng, bùn có hiệu quả cao.
- Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh:
Chỉ định khi có đau khớp
+ Thuốc giảm đau: Paracetamol: 1g -2g/ ngày.
Đôi khi cần chỉ định các thuốc giảm đau bậc 2: Paracetamol phối hợp với Tramadol 1g-2g/ngày.
+ Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs).
Etoricoxia
30mg -60 mg/ngày, Celecoxib 200mg/ngày, Meloxicam 7,5-15mg/ngày.
Thuốc chống viêm không steroid khác: Diclofenac 50-100mg/ngày, Piroxicam 20mg/ngày...
Thuốc chống viêm không steroid khác: Diclofenac 50-100mg/ngày, Piroxicam 20mg/ngày...
+
Thuốc bôi ngoài da: bôi tại khớp đau 2-3 lần/ ngày. Các loại gel như: Voltaren
Emugel.. có tác dụng giảm đau đáng kể và rất ít tác dụng phụ.
+ Corticosteroid: Không có chỉ định cho đường toàn thân
+ Đường tiêm nội khớp
+ Corticosteroid: Không có chỉ định cho đường toàn thân
+ Đường tiêm nội khớp
Hydrocortison
acetat: Mỗi đợt 2-3 mũi tiêm cách nhau 5-7 ngày, không vượt quá 4 mũi tiêm mỗi
đợt.
Các chế phẩm chậm: Methylprednisolon, Betamethasone dipropionate tiêm mỗi mũi cách nhau 6-8 tuần. Không tiêm quá 3 đợt 1 năm vì thuốc gây tổn thương sụn khớp nếu dùng quá liều.
Acid hyaluronic (AH) dưới dạng hyaluronate: 1 ống/1 tuần x 5 tuần.
Các chế phẩm chậm: Methylprednisolon, Betamethasone dipropionate tiêm mỗi mũi cách nhau 6-8 tuần. Không tiêm quá 3 đợt 1 năm vì thuốc gây tổn thương sụn khớp nếu dùng quá liều.
Acid hyaluronic (AH) dưới dạng hyaluronate: 1 ống/1 tuần x 5 tuần.
- Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm (DMARDs)
Nên chỉ định sớm, kéo dài, khi có đợt đau khớp, kết hợp với các thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh nêu trên.
+ Glucosamine sulfate: 1,5g/ngày.
+ Acid hyaluronic kết hợp Chondroitin sulfate: 30ml uống mỗi ngày.
+ Thuốc ức chế Interleukin 1: Diacerein 50mg x 2 viên/ngày.
- Cấy ghép tế bào gốc (Stem cell transplantation)
+ Từ huyết tương tự thân giàu tiểu cầu (PRP): lấy máu tĩnh mạch, chống đông, ly tâm tách huyết tương sau đó bơm vào khớp gối 6ml- 8ml PRP.
+ Tế bào gốc chiết xuất từ mô mỡ tự thân (Adipose Derived Stemcell-ADSCs): Tách tế bào gốc từ mô mỡ và tách dịch chiết tiểu cầu, thêm dung dịch Adistem và kích hoạt tế bào gốc bằng máy, sau đó tiêm 5ml mô mỡ đã làm sạch và 5ml dung dịch chứa 50-70 triệu tế bào nền vào khớp gối thoái hóa.
+ Tế bào gốc từ nguồn gốc tủy xương tự thân.
c) Điều trị ngoại khoa
- Điều trị dưới nội soi khớp
+ Cắt lọc, bào, rửa khớp.
+ Khoan kích thích tạo xương (microfrature)
+ Cấy ghép tế bào sụn.
- Phẫu thuật thay khớp nhân tạo
Được chỉ định ở các thể nặng tiến triển, có giảm nhiều chức năng vận động. Thường được áp dụng ở những bệnh nhân trên 60 tuổi.
5. THEO DÕI VÀ QUẢN LÝ
- Chống béo phì.
- Có chế độ vận động thể dục thể thao hợp lý, bảo vệ khớp tránh quá tải.
- Phát hiện điều trị chỉnh hình sớm các dị tật khớp (lệch trục khớp, khớp gối vẹo trong, vẹo ngoài..).
ThS. BS. Nguyễn Thị Nga
Khoa Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Bạch Mai
Khoa Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Bạch Mai
Labels:
CHỮA KHỚP GỐI,
ĐAU KHỚP GỐI,
KHỚP,
THẤP KHỚP,
THOÁI HOÁ KHỚP,
VIÊM KHỚP
Nét yêu kiều của Keukenhof mùa xuân
Từng cánh đồng tulip, dạ lan hương, đỗ quyên... khoe sắc nơi công viên Keukenhof (Hà Lan) là điểm đến lý tưởng cho du khách.
Vườn Keukenhof nằm tại thị trấn Lisse, phía nam Amsterdam (Hà Lan) là địa điểm lý tưởng để khám phá vẻ đẹp thiên nhiên của châu Âu mùa này.
|
Hàng năm, công viên mở cửa trong 2 tháng để đón hàng triệu du khách đến đây chiêm ngưỡng hoa xuân trong lễ hội hoa Keukenhof.
|
Năm nay, lễ hội với chủ đề “Golden Age” sẽ chào đón du khách từ ngày 24/3 đến16/5.
|
Trong vài tuần ngắn ngủi, du khách từ khắp mọi nơi sẽ có dịp chiêm ngưỡng những cánh đồng hoa đầy màu sắc.
|
Không chỉ có tulip mà dạ lan hương, đỗ quyên, iris, loa kèn… cũng đua nhau khoe sắc tạo nên thảm hoa rực rỡ.
|
Du khách cũng có thể chọn cách thong dong bằng xe đạp hay ngồi thuyền để ngắm nhìn vẻ đẹp của thiên nhiên.
|
Nhiều hoạt động giải trí sôi động diễn ra trong suốt lễ hội cũng đang chờ đón du khách.
|
Cùng Fiditour đắm chìm trong thiên đường mùa xuân tại Hà Lan qua hành trình du ngoạn Đức - Hà Lan - Bỉ - Pháp. Lễ hội hoa Keukenhof (10 ngày), khởi hành 23/4 giá chỉ từ 65,9 triệu đồng một khách (đã bao gồm vé tham quan). Đặc biệt, từ ngày 7/3 đến 14/3, Fiditour giảm ngay một triệu đồng cho mỗi khách hàng nữ khi đăng ký tham gia tour này.
Ngoài ra, khách hàng nữ còn được tặng ngay voucher mua sắm trang sức trị giá đến 3 triệu đồng hoặc voucher chăm sóc da trị giá 5,25 triệu đồng (chỉ áp dụng tại các chi nhánh Fiditour ở TP HCM).
|
Thư Kỳ
Subscribe to:
Posts (Atom)