Friday, March 4, 2016

THOÁI HOÁ KHỚP

Thoái hoá khớp gối là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học làm mất cân bằng giữa tổng hợp và huỷ hoaị của sụn và xương dưới sụn. Sự mất cân bằng này có thể được bắt đầu bởi nhiều yếu tố: di truyền, phát triển, chuyển hoá và chấn thương.


1. ĐỊNH NGHĨA


Thoái hoá khớp gối là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học làm mất cân bằng giữa tổng hợp và huỷ hoaị của sụn và xương dưới sụn. Sự mất cân bằng này có thể được bắt đầu bởi nhiều yếu tố: di truyền, phát triển, chuyển hoá và chấn thương, biểu hiện cuối cùng của thoái hóa khớp là các thay đổi hình thái, sinh hoá, phân tử và cơ sinh học của tế bào và chất cơ bản của sụn dẫn đến nhuyễn hoá, nứt loét và mất sụn khớp, xơ hoá xương dưới sụn, tạo gai xương và hốc xương dưới sụn.

Bệnh thường gặp ở nữ giới, chiếm 80% trường hợp thoái hóa khớp gối.

2. NGUYÊN NHÂN

Theo nguyên nhân chia 2 loại thoái hóa khớp nguyên phát và thứ phát.

a) Thoái hoá khớp nguyên phát

Là nguyên nhân chính, xuất hiện muộn, thường ở người sau 60 tuổi, có thể ở 1 hoặc nhiều khớp, tiến triển chậm. Ngoài ra có thể có yếu tố di truyền, yếu tố nội tiết và chuyển hoá (mãn kinh, đái tháo đường...) có thể gia tăng tình trạng thoái hóa.

b) Thoái hoá khớp thứ phát

Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nguyên nhân có thể do sau các chấn thương khiến trục khớp thay đổi (gãy xương khớp, can lệch...); Các bất thường trục khớp gối bẩm sinh: khớp gối quay ra ngoài (genu valgum); Khớp gối quay vào trong (genu varum); Khớp gối quá duỗi (genu recurvatum...) hoặc sau các tổn thương viêm khác tại khớp gối (viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, lao khớp, viêm mủ, bệnh gút, chảy máu trong khớp - bệnh Hemophilie…

Thăm khám và mốc giải phẫu đường khớp gối trước. Đường khớp gối trước được thăm khám bằng cách đặt ngón tay cái lên hốc nhỏ ngay dưới bên và dưới giữa xương bánh chè, như thể hiện trong ảnh (Ảnh minh họa: uptodate.com)

3. CHẨN ĐOÁN

a) Chẩn đoán xác định: Bệnh thường gặp ở nữ, chiếm 80% trường hợp.

Áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội thấp khớp học Mỹ-ACR (American College of Rheumatology), 1991


- Có gai xương ở rìa khớp (trên X quang)

- Dịch khớp là dịch thoái hoá

- Tuổi trên 38

- Cứng khớp dưới 30 phút

- Có dấu hiệu lục khục khi cử động khớp

Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1,2,3,4 hoặc 1,2,5 hoặc 1,4,5

- Các dấu hiệu khác:
+ Tràn dịch khớp: đôi khi thấy ở khớp gối, do phản ứng viêm của màng hoạt dịch.
+ Biến dạng: do xuất hiện các gai xương, do lệch trục khớp hoặc thoát vị màng hoạt dịch.

- Các phương pháp thăm dò hình ảnh chẩn đoán
+ X quang qui ước: Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hoá khớp của Kellgren và Lawrence
Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương
Giai đoạn 2: Mọc gai xương rõ
Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa
Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm xơ xương dưới sụn
+ Siêu âm khớp: đánh giá tình trạng hẹp khe khớp, gai xương, tràn dịch khớp, đo độ dày sụn khớp, màng hoạt dịch khớp, phát hiện các mảnh sụn thoái hóa bong vào trong ổ khớp.
+ Chụp cộng hưởng từ (MRI): phương pháp này có thể quan sát được hình ảnh khớp một cách đầy đủ trong không gian 3 chiều, phát hiện được các tổn thương sụn khớp, dây chằng, màng hoạt dịch.
+ Nội soi khớp: phương pháp nội soi khớp quan sát trực tiếp được các tổn thương thoái hoá của sụn khớp ở các mức độ khác nhau (theo Outbright chia 4 độ), qua nội soi khớp kết hợp sinh thiết màng hoạt dịch để làm xét nghiệm tế bào chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khớp khác.

- Các xét nghiệm khác:
+ Xét nghiệm máu và sinh hoá: Tốc độ lắng máu bình thường.
+ Dịch khớp: Đếm tế bào dịch khớp <1000 tế bào/ 1mm3.

b) Chẩn đoán phân biệt

Viêm khớp dạng thấp: chẩn đoán phân biệt khi chỉ tổn thương tại khớp gối, đặc biệt khi chỉ biểu hiện một khớp : tình trạng viêm tại khớp và các biểu hiện viêm sinh học rõ (tốc độ máu lắng tăng, CRP tăng…) và có thể có yếu tố dạng thấp dương tính. Thường được chẩn đoán qua nội soi và sinh thiết màng hoạt dịch.

4. ĐIỀU TRỊ

a) Nguyên tắc điều trị

- Giảm đau trong các đợt tiến triển.

- Phục hồi chức năng vận động của khớp, hạn chế và ngăn ngừa biến dạng khớp.

- Tránh các tác dụng không mong muốn của thuốc, lưu ý tương tác thuốc và các bệnh kết hợp ở người cao tuổi.

- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

b) Điều trị nội khoa

- Vật lý trị liệu

Nhiệt điều trị: Các phương pháp siêu âm, hồng ngoại, chườm nóng, liệu pháp suối khoáng, bùn có hiệu quả cao.

- Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh:

Chỉ định khi có đau khớp
+ Thuốc giảm đau: Paracetamol: 1g -2g/ ngày.
Đôi khi cần chỉ định các thuốc giảm đau bậc 2: Paracetamol phối hợp với Tramadol 1g-2g/ngày.
+ Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs).
Etoricoxia 30mg -60 mg/ngày, Celecoxib 200mg/ngày, Meloxicam 7,5-15mg/ngày.
Thuốc chống viêm không steroid khác: Diclofenac 50-100mg/ngày, Piroxicam 20mg/ngày...
+ Thuốc bôi ngoài da: bôi tại khớp đau 2-3 lần/ ngày. Các loại gel như: Voltaren Emugel.. có tác dụng giảm đau đáng kể và rất ít tác dụng phụ.
+ Corticosteroid: Không có chỉ định cho đường toàn thân
+ Đường tiêm nội khớp
Hydrocortison acetat: Mỗi đợt 2-3 mũi tiêm cách nhau 5-7 ngày, không vượt quá 4 mũi tiêm mỗi đợt.
Các chế phẩm chậm: Methylprednisolon, Betamethasone dipropionate tiêm mỗi mũi cách nhau 6-8 tuần. Không tiêm quá 3 đợt 1 năm vì thuốc gây tổn thương sụn khớp nếu dùng quá liều.
Acid hyaluronic (AH) dưới dạng hyaluronate: 1 ống/1 tuần x 5 tuần.

- Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm (DMARDs)

Nên chỉ định sớm, kéo dài, khi có đợt đau khớp, kết hợp với các thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh nêu trên.
+ Glucosamine sulfate: 1,5g/ngày.
+ Acid hyaluronic kết hợp Chondroitin sulfate: 30ml uống mỗi ngày.
+ Thuốc ức chế Interleukin 1: Diacerein 50mg x 2 viên/ngày.

- Cấy ghép tế bào gốc (Stem cell transplantation)
+ Từ huyết tương tự thân giàu tiểu cầu (PRP): lấy máu tĩnh mạch, chống đông, ly tâm tách huyết tương sau đó bơm vào khớp gối 6ml- 8ml PRP.
+ Tế bào gốc chiết xuất từ mô mỡ tự thân (Adipose Derived Stemcell-ADSCs): Tách tế bào gốc từ mô mỡ và tách dịch chiết tiểu cầu, thêm dung dịch Adistem và kích hoạt tế bào gốc bằng máy, sau đó tiêm 5ml mô mỡ đã làm sạch và 5ml dung dịch chứa 50-70 triệu tế bào nền vào khớp gối thoái hóa.
+ Tế bào gốc từ nguồn gốc tủy xương tự thân.

c) Điều trị ngoại khoa

- Điều trị dưới nội soi khớp
+ Cắt lọc, bào, rửa khớp.
+ Khoan kích thích tạo xương (microfrature)
+ Cấy ghép tế bào sụn.

- Phẫu thuật thay khớp nhân tạo

Được chỉ định ở các thể nặng tiến triển, có giảm nhiều chức năng vận động. Thường được áp dụng ở những bệnh nhân trên 60 tuổi.

5. THEO DÕI VÀ QUẢN LÝ

- Chống béo phì.

- Có chế độ vận động thể dục thể thao hợp lý, bảo vệ khớp tránh quá tải.

- Phát hiện điều trị chỉnh hình sớm các dị tật khớp (lệch trục khớp, khớp gối vẹo trong, vẹo ngoài..).
ThS. BS. Nguyễn Thị Nga
Khoa Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Bạch Mai




Nét yêu kiều của Keukenhof mùa xuân


Từng cánh đồng tulip, dạ lan hương, đỗ quyên... khoe sắc nơi công viên Keukenhof (Hà Lan) là điểm đến lý tưởng cho du khách.
polyad
Vườn Keukenhof nằm tại thị trấn Lisse, phía nam Amsterdam (Hà Lan) là địa điểm lý tưởng để khám phá vẻ đẹp thiên nhiên của châu Âu mùa này.
polyad
Hàng năm, công viên mở cửa trong 2 tháng để đón hàng triệu du khách đến đây chiêm ngưỡng hoa xuân trong lễ hội hoa Keukenhof.
polyad
Năm nay, lễ hội với chủ đề “Golden Age” sẽ chào đón du khách từ ngày 24/3 đến16/5.
polyad
Trong vài tuần ngắn ngủi, du khách từ khắp mọi nơi sẽ có dịp chiêm ngưỡng những cánh đồng hoa đầy màu sắc.
polyad
Không chỉ có tulip mà dạ lan hương, đỗ quyên, iris, loa kèn… cũng đua nhau khoe sắc tạo nên thảm hoa rực rỡ.
polyad
Du khách cũng có thể chọn cách thong dong bằng xe đạp hay ngồi thuyền để ngắm nhìn vẻ đẹp của thiên nhiên.
polyad
Nhiều hoạt động giải trí sôi động diễn ra trong suốt lễ hội cũng đang chờ đón du khách.
polyad
Cùng Fiditour đắm chìm trong thiên đường mùa xuân tại Hà Lan qua hành trình du ngoạn Đức - Hà Lan - Bỉ - Pháp. Lễ hội hoa Keukenhof (10 ngày), khởi hành 23/4 giá chỉ từ 65,9 triệu đồng một khách (đã bao gồm vé tham quan). Đặc biệt, từ ngày 7/3 đến 14/3, Fiditour giảm ngay một triệu đồng cho mỗi khách hàng nữ khi đăng ký tham gia tour này.
Ngoài ra, khách hàng nữ còn được tặng ngay voucher mua sắm trang sức trị giá đến 3 triệu đồng hoặc voucher chăm sóc da trị giá 5,25 triệu đồng (chỉ áp dụng tại các chi nhánh Fiditour ở TP HCM).
Thư Kỳ

Tuesday, February 23, 2016

7 nguyên tắc cơ bản để phòng ung thư

Tỷ lệ mắc ung thư đang gia tăng ở các nước đang phát triển. Ung thư có thể phòng ngừa bằng cách bỏ thuốc lá, rượu, dinh dưỡng hợp lý an toàn, tập thể dục đều đặn…Các bạn hãy tham khảo những lời khuyên hữu ích sau đây để có một cơ thể khỏe mạnh nhé!!

1. Ngưng hút thuốc lá
Thuốc lá (cả hút trực tiếp và hút thụ động) là một trong những yếu tố nguy cơ gây ung thư. Có tới 90% ung thư phổi và hơn 50% các bệnh ung thư đường tiêu hóa (miệng, thanh quản, họng, thực quản) do thuốc lá.
Ngoài ra, thuốc lá làm tăng nguy cơ bị ung thư bàng quang, tuyến tụy, đường tiết niệu, thận, cổ tử cung, dạ dày, buồng trứng, đại tràng, ung thư vú.
Khói thuốc lá chứa hơn 4.800 hóa chất, trong đó có 60 loại được xem là chất gây ung thư (benzen, asen, crom...).
Cách dự phòng tốt nhất là không hút thuốc hoặc dừng hút thuốc. Việc sử dụng thuốc lá điện tử cũng cần cân nhắc bởi đây là vấn đề vẫn còn đang tranh luận.
2. Hạn chế uống rượu
Rượu chỉ đứng sau thuốc lá về nguy cơ gây ung thư miệng, thanh quản, thực quản, gan, đại tràng, trực tràng, vú. 9,5% các trường hợp tử vong là do rượu.
Người ta nhận thấy rằng dù uống ít hay vừa phải cũng làm gia tăng nguy cơ gây ung thư, điều này không phụ thuộc vào loại rượu gì mà phụ thuộc vào số lượng uống vào.
Nguy cơ bị ung thư gia tỉ lệ thuận với lượng rượu uống vào. Uống càng nhiều, nguy cơ càng gia tăng. Không có ngưỡng tối thiểu để có thể nói rượu không nguy hại.
3. Dinh dưỡng hợp lý và kiểm soát cân nặng
Thức ăn cũng là một trong những yếu tố nguy cơ nhưng tương đối dễ dàng kiểm soát hoặc can thiệp. Thừa cân, béo phì được biết như là yếu tố khởi phát ung thư vú (thường gặp phụ nữ mãn kinh), tụy, thận, đại tràng, thực quản và gan.
Có một số loại thực phẩm cũng có thể ngăn ngừa ung thư như trái cây và rau quả vì những loại thực phẩm này không làm tăng cân. Ngoài ra lượng chất xơ có trong rau quả giúp làm giảm nguy cơ ung thư đại tràng.
Ngược lại, một số thực phẩm làm tăng nguy cơ ung thư như rượu, các loại thịt đỏ, xúc xích… khi ăn một lượng nhiều. Không nên tiêu thụ quá 500g thịt mỗi tuần vì có nguy cơ gây ung thư đại trực tràng.
Muối có thể làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày vì vậy không nên ăn quá mặn.
4. Luyện tập thường xuyên
Luyện tập thể dục thể thao giúp giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh mãn tính và một số bệnh ung thư. Ngoài ra ở những bệnh nhân trong và sau khi điều trị ung thư, sự luyện tập giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nguy cơ tái phát. Hoạt động thể chất giúp dự phòng ung thư đại tràng, ung thư vú…
Hoạt động thể chất giúp phòng ngừa ung thư đại tràng, ung thư vú, ung thư tuyến tụy, ung thư tuyến tiền liệt và ung thư buồng trứng…. Ngoài ra luyện tập thường xuyên tránh thừa cân và béo phì và đây cũng là yếu tố nguy cơ của vài bệnh ung thư: ung thư vú ở phụ nữ mãn kinh, tuyến tụy, thận, ruột kết, trực tràng, thực quản và gan.
Để có cơ thể khỏe mạnh, hãy nên dành khoảng 30 phút mỗi ngày để đi bộ nhanh hay chạy.
5. Phòng ngừa một số bệnh nhiễm trùng
Một số vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng cúng đóng vai trò quan trọng. Theo Trung Tâm nghiên cứu quốc tế về ung thư (IARC) thì gần 7% ung thư ở các nước phát triển do nhiễm trùng.
- Viêm gan B và C chịu trách nhiệm ung thư gan.
- Virus HPV gây ung thư cổ tử cung, ung thư hậu môn, ung thư dương vật và ung thư miệng
- Virus Helicobacter Pylori, chịu trách nhiệm gần 80% ung thư dạ dày.
6. Hạn chế những tiếp xúc do nghề nghiệp
Một số bệnh ung thư có liên quan trực tiếp đến nghề nghiệp. Có một số trường hợp ung thư xuất hiện sau 20-40 năm phơi nhiễm với các yếu tố độc hại vì vậy khó phát hiện.
Các trường hợp ung thư phổi (do liên quan đến amiăng và các chất độc hại khác), ung thư khoang mũi (bụi gỗ, niken, crôm), ung thư bàng quang (các amin thơm, nhựa than đá) và bệnh bạch cầu (benzen…). Các thuốc trừ sâu dùng trong nông nghiệp cũng đóng vai trò trong ung thư bạch cầu, u tủy…
Dự phòng bệnh ung thư do nghề nghiệp, điều trước tiên và quan trọng cần thực hiện các quy định về an toàn lao động (những chất có nguy cơ gây ung thư cần thay thế, thông gió các cơ sở làm việc, biện pháp bảo hộ cho công nhân ...)
7. Kiểm tra sức khỏe định kỳ
Vấn đề dự phòng tốt nhất và hiệu quả nhất đó là cần kiểm tra sức khỏe định kỳ. Bác sĩ sẽ phát hiện yếu tố nguy cơ của bệnh hoặc đề xuất một số giải pháp để loại trừ ví dụ ngừng hút thuốc nhằm dự phòng ung thư phổi. Điều này cần quan tâm đặc biệt hơn nữa ở những người trên 50 tuổi.
BS Ái Thủy