Friday, December 4, 2015

Cảnh báo từ trị số xét nghiệm mỡ máu

Khi xét nghiệm mỡ máu, các trị số sẽ "cảnh báo" cho thân chủ những dấu hiệu nguy hiểm nhằm kịp thời điều chỉnh lối sống hoặc phải điều trị để kiểm soát tình trạng rối loạn mỡ máu.
Rối loạn mỡ máu âm thầm nhưng lại gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe.
Rối loạn mỡ máu (hay còn gọi là tăng mỡ trong máu hay tăng cholesterol máu) là bệnh lý có tăng thành phần mỡ gây tác hại và giảm thành phần mỡ bảo vệ cho cơ thể; đồng thời đây là nguy cơ chính dẫn đến cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, xơ vữa động mạch...
Khi xét nghiệm mỡ máu, 4 chỉ số quan trọng cần được quan tâm, đó là: cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol (LDL-c), HDL-cholesterol (HDL-c) và triglyceride.
Cholesterol và triglyceride được mang đi trong máu nhờ kết hợp với một chất có tên là lipoprotein là HDL và LDL. Cholesterol kết hợp với LDL (được ký hiệu là LDL-c) là dạng cholesterol khi dư thừa sẽ gây hại cho cơ thể. Chúng vận chuyển cholesterol vào trong máu, lắng đọng vào thành mạch máu và là yếu tố chủ chốt hình thành mảng xơ vữa động mạch. Cholesterol kết hợp với HDL (được ký hiệu là HDL-c) là một dạng cholesterol có lợi cho cơ thể. HDL-c chống lại quá trình xơ mỡ động mạch bằng cách mang cholesterol dư thừa ứ đọng từ trong thành mạch máu trở về gan.
Như vậy, muốn phát hiện sớm cần làm những xét nghiệm đầy đủ để đánh giá tình trạng mỡ trong máu. Trong bốn thành phần xét nghiệm có đến ba thành phần dư thừa sẽ gây hại là cholesterol toàn phần, LDL-Cholesterol và triglyceride; chỉ có một thành phần giúp bảo vệ là HD- cholesterol.
Khi xem kết quả xét nghiệm cần lưu ý sự cân bằng giữa thành phần bảo vệ HDL-c và thành phần gây hại LDL-c. Nếu thành phần gây hại cao và thành phần bảo vệ thấp thì việc điều trị tình trạng rối loạn mỡ máu không thể chậm trễ. Khi có sự bất thường ở bất cứ thành phần mỡ máu nào thì đó đã là rối loạn mỡ máu. Ngoài ra, cũng cần lưu ý đến các yếu tố liên quan như: tuổi, bệnh tim mạch, cao huyết áp hay tiểu đường đi kèm…
Một thực tế là nhiều người không ăn mỡ, trứng, người ăn chay trường lâu năm hoặc người gầy… vẫn bị rối loạn mỡ máu. Điều tưởng như vô lý này là do cholesterol có 2 nguồn gốc: từ thức ăn hàng ngày trong thịt, mỡ, trứng... chỉ chiếm 20% nhu cầu cholesterol trong cơ thể; còn lại, 80% lượng cholesterol là do gan tự tổng hợp từ đường, đạm. Khi cơ thể suy yếu, receptor tế bào giảm hoạt động gây hạn chế hấp thụ cholesterol. Vì thế, dù không ăn mỡ, nhiều người vẫn gặp phải rối loạn mỡ máu.
Bảng phân tích trị số mỡ máu dùng để đối chiếu, đánh giá về tình trạng bệnh.
Các nghiên cứu đã chứng minh, giải quyết được rối loạn mỡ trong máu là cần thiết để hạn chế tai biến mạch vành tim, tai biến mạch máu não và giảm tỷ lệ tử vong do biến chứng mạch máu.
2 phương pháp điều trị rối loạn mỡ máu gồm: điều trị không dùng thuốc và điều trị có dùng thuốc. Trong đó, điều trị không dùng thuốc tức là chỉ thực hiện lối sống lành mạnh như ngừng hút thuốc lá, không uống quá nhiều rượu bia, thay đổi thói quen ăn uống, và chăm chỉ luyện tập thể thao. Nếu thực hiện tốt có thể giảm được 15%-20% cholesterol toàn phần.
Biện pháp điều trị có dùng thuốc sẽ được áp dụng sau khi áp dụng chế độ điều trị không dùng thuốc trong 3 - 6 tháng mà vẫn hiệu quả. Các loại thuốc hạ mỡ máu có thể gây nhiều tác dụng phụ nên người bệnh nên tuân thủ chỉ định của bác sĩ.
Theo các chuyên gia tim mạch, khi cơ thể đã xảy ra vấn đề rối loạn mỡ máu nên có kế hoạch lâu dài. Trước hết cần ngừng hút thuốc lá, hạn chế bia rượu, tránh thực phẩm có nhiều chất béo, cholesterol; tập thể dục thể thao đều đặn. Bên cạnh đó, có thể sử dụng các thảo dược từ thiên nhiên để giúp điều hòa cholesterol và kiểm soát mỡ máu như GDL-5 (có trong FAZ)... để ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh.
Theo Tổ chức Sức khỏe Thế giới, nếu cholesterol toàn phần giảm 23mg% sẽ giúp giảm 20%-54% nguy cơ bệnh tim mạch. Còn nếu HDL-c tăng 1,2 mg% thì giảm được 3% nguy cơ bệnh tim mạch.
Bình Minh





Cây đinh lăng chữa được bệnh gì?


Danh y Hải Thượng Lãn Ông gọi cây đinh lăng là "cây sâm của người nghèo" và có tác dụng bồi bổ sức khỏe, chữa bệnh ho ra máu...
Đinh lăng còn gọi là cây gỏi cá (vì nhân dân thường lấy lá để ăn gỏi cá, nhưng tên đinh lăng được dùng phổ biến hơn) là một loại cây nhỏ, thân nhẵn, không có gai, thường cao 0,8 đến 1,5 m có những nơi đất tốt cây cao 1,8 – 2 m.
Lá kép 3 lần xẻ lông chim dài 20-40 cm, không có lá kèm rõ. Lá chét có cuống gầy dài phiến lá chét có răng cưa không đều, lá có mùi thơm đặc trưng. Cụm hoa hình chùy ngắn 7-18 mm gồm nhiều tán, mang nhiều hoa nhỏ. Tràng 5, nhị 5 với chỉ nhị gầy, bầu hạ 2 ngăn có dìa trắng nhạt. Quả dẹt dài 3-4 mm, dày 1 mm có vòi tồn tại.
Đinh lăng là một loại cây quen thuộc với nhiều gia đình, được sử dụng làm một loại rau sống trong mỗi bữa ăn. Ngoài ra, đinh lăng còn được xem là vị thuốc quý trong việc bồi bổ sức khỏe.
Theo y học cổ truyền, rễ đinh lăng có vị ngọt, hơi đắng, tính mát có tác dụng thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết, lá có vị đắng, tính mát có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ…
Công dụng của cây đinh lăng:
Tất cả các bộ phận của cây đinh lăng đều có thể được sử dụng làm thuốc chữa bệnh, rất tốt cho sức khỏe.
- Rễ làm thuốc bổ, lợi tiểu, cơ thể suy nhược gầy yếu.
- Lá chữa cảm sốt, giã nát đắp chữa mụn nhọt, sưng tấy.
- Thân và cành chữa tê thấp, đau lưng.
Liều dùng bài thuốc từ cây đinh lăng: Dùng rễ phơi khô, mỗi lần từ 1- 4 g, dùng thân, rễ, lá, cành mỗi lần từ 30-50 g, dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu.
Ðặc biệt, rượu và nước sắc rễ đinh lăng lá nhỏ ngày xưa thường được các lương y dùng để chữa chứng suy nhược cơ thể, làm thuốc bổ tăng lực, nên danh y Hải Thượng Lãn Ông đã gọi cây đinh lăng lá nhỏ là "cây sâm của người nghèo". Người Ấn Ðộ còn Dùng đinh lăng lá nhỏ làm thuốc hạ sốt, làm săn da và niêm mạc.
Một số bài thuốc từ cây đinh lăng:
Theo kinh nghiệm dân gian, lá đinh lăng được dùng chống bệnh co giật cho trẻ em, lấy lá non và lá già phơi khô đem lót vào gối hoặc trải giường cho trẻ nằm. Lá non đinh lăng còn được dùng làm rau ăn sống, làm gỏi cá... và cũng là vị thuốc bổ tốt cho cơ thể.
- Chữa mệt mỏi: Lấy rễ cây đinh lăng sắc uống có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể.
-Bồi bổ cho sản phụ: Phụ  nữ sau khi sinh, người ốm dậy nên dùng lá đinh lăng nấu canh với thịt, cá để bồi bổ có  tác dụng gần giống như nhân sâm. Thực hiện bài thuốc này bạn dùng khoảng 200g lá đinh lăng rửa sạch, khi canh thịt nấu sôi cho đinh lăng đun vừa chín tới, ăn nóng, giúp cơ thể sảng khoái, đẩy các độc tố ra ngoài.
-Thông tia sữa, căng vú sữa: Phụ nữ  đang nuôi con đôi khi tự nhiên mất sữa có thể  lấy rễ đinh lăng 40g, gừng tươi 3 lát, đổ 500ml nước sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn nóng.
Bồi bổ cơ thể, ngừa dị ứng: Lá đinh lăng tươi từ 150 – 200g, nấu sôi khoảng 200ml nước (có thể dùng nước sôi có sẵn ở "phích"). Cho tất cả  lá đinh lăng vào nồi, đậy nắp lại, sau vài phút, mở nắp và đảo qua đảo lại vài lần. Sau 5 – 7 phút chắt ra để uống nước đầu tiên, đổ tiếp thêm khoảng 200ml nước vào để nấu sôi lại nước thứ hai. Cách dùng lá tươi thuận tiện vì không phải dự trữ, không tốn thời gian nấu lâu, lượng nước ít, người bệnh dễ uống nhưng vẫn đảm bảo được lượng hoạt chất cần thiết.
- Chữa ho lâu ngày: Rễ đinh lăng, bách bộ, đậu săn, rễ cây dâu, nghệ vàng, rau tần dày lá tất cả đều 8gr, củ xương bồ 6gr; Gừng khô 4gr, đổ 600ml sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống lúc thuốc còn nóng.
- Chữa sưng đau cơ khớp, vết thương: Lấy 40gr lá tươi giã nhuyễn, đắp vết thương hay chỗ sưng đau.
- Phòng co giật ở trẻ: Lấy lá đinh lăng non, lá già cùng phơi khô rồi lót vào gối hay trải xuống giường cho trẻ nằm.
- Chữa đau lưng mỏi gối (chữa cả tê thấp): Dùng thân cành đinh lăng 20 - 30gr, sắc lấy nước chia 3 lần uống trong ngày. Có thể phối hợp cả rễ cây xấu hổ, cúc tần và cam thảo dây.
-Chữa thiếu máu: Rễ đinh lăng, hà thủ ô, thục địa, hoàng tinh, mỗi vị 100g, tam thất 20g, tán bột, sắc uống ngày 100g bột hỗn hợp.
Chú ý: Không được dùng rễ đinh lăng với liều cao, sẽ bị say, có hiện tượng mệt mỏi đối với cơ thể./.
Thu Thủy/VOV.VN (Tổng hợp)





Tam thất Bắc


được biết đến là một vị thuốc dân gian rất tốt cho sức khỏe với cả người bệnh và người thường. Thông thường, tam thất Bắc sẽ được kê cùng một vài vị thuốc khác bởi bác sĩ y học cổ truyền để chữa một số bệnh. Tuy nhiên, với người khỏe mạnh, tam thất Bắc có thể dùng như thuốc bổ bằng cách đun lên uống hay hầm cùng gà….
Dưới đây, một số chứng bệnh có thể sử dụng tam thất Bắc.
·         Tam thất Bắc chữa băng huyết. Băng huyết là một hiện tượng vô cùng nguy hiểm ở phụ nữ sau sinh. Biến chứng tiền sản này rất có thể gây ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe sản phụ trong tương lai thậm chí có thể dẫn đến tử vong. Ngoài cách sắc thuốc uống, bạn cũng có thể nghiền thành bột và pha nước sôi để uống.
·         Tam thất Bắc chữa các vết bầm tím do ứ máu. Tích tụ máu là một hiện tượng vô cùng nguy hiểm. Khối máu tích tụ có thể nhỏ. Tuy nhiên, nếu ở kích thước đủ lớn chúng có thể chèn ép các dây thần kinh hay hạn chế sự hoạt động của các cơ quan xung. Việc lấy máu tụ bằng phẫu thuật, hút hay các biện pháp Tây y rất phức tạp và có độ nguy hiểm cao. Bạn có thể chữa việc máu bầm hay cả những vết máu ứ bằng cách uống bột tam hất 3 lần/1 ngày mỗi lần từ 2-3g. Mỗi lần cách đều nhau từ 6-8 giờ. Tam thất Bắc có tác dụng tốt nhất khi uống với nước ấm 4 phần.
·         Tam thất Bắc chữa đau thắt lưng. Bạn nên uống 4g  1 ngày và chia làm 2 lần với nước ấm. Ngoài việc chữa đau thắt lưng, tam thất còn có tác dụng rất tốt trong việc bồi bổ sức khỏe cho người mới ốm dậy, người bị suy nhược thần kinh hay phụ nữ sau sinh.
·         Chữa thổ huyết, băng huyết, rong kinh, chảy máu cam, máu hôi khi đẻ, kiết lỵ ra máu. Những căn bệnh trên đều là những căn bệnh nguy hiểm liên quan đến máu. Để chữa những căn bệnh này bạn có thể uống sống tam thất Bắcdưới dạng bột (mỗi ngày 20g).
·         Để cầm máu bạn cũng có thể rắc trực tiếp tam thất vào vết thương.
·         Đau thắt ngực do bệnh mạch vành. Đau thắt ngực là chứng bệnh phổ biến ở người cao tuổi. Để giảm tình trạng này bạn có thể uống hoặc nấu cháo 20g tam thất trong vài tháng. Tình trạng đau thắt ngực chắc chắn sẽ được cải thiện.
·         Giảm tốc độ phát triển của khối u và sự di căn của các tế bào ung thư. Một số trường hợp mắc các loại ung thư như ung thư phổi, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư máu đều có kết quả tích cực khi điều trị kết hợp với Tam thất Bắc.
Ngoài những phương thuốc trên còn có rất nhiều cách chữa trị khác lấy tam thất Bắc là chủ đạo. Tuy nhiên, hãy chú ý rằng tam thất đặc biệt tốt cho máu và các bệnh về máu. Nếu có vấn đề về đường máu, bạn hãy tìm đến tam thất như một dược liệu bổ dưỡng.
Hướng dẫn sử dụng Tam thất bắc
Xay tam thất bắc thành bột để dùng. Mỗi ngày uống 1 lần, dùng 5g tam thất bắc pha với nước ấm hoặc với cháo loãng.
Với bệnh Bạch cầu có thể kèm theo một dược liệu như đương quy 15-30 g, xuyên khung 15-30 g, xích thược 15-20 g, hồng hoa 8-10 g, tam thất 6 g, sắc uống.
Tam thất bắc không có tác dụng phụ, mặc dù dùng ở dạng bột nhưng nên mua ở dạng củ vì có thể bảo quản được lâu mà còn có thể dễ nhận dạng, tránh mua phải hàng giả.
Phân biệt Tam thất Bắc thật và giả:
Tam thất Bắc thật:
Phần lớn củ Tam thất đều có hình con quay hay hình thoi. Độ dài trung bình là khoảng 3cm, đường kính trung bình 1.5cm. Phần vỏ có nhiều vằn dọc theo hết củ. Mặt ngoài nhìn bằng mắt thường có màu xám vàng hoặc xám nâu. Cắt ngang củ thì sẽ thấy được phần thịt màu xám xanh. Nếm một tý sẽ có cảm giác vị đắng hơi ngọt kèm theo một ít mùi thơm.
Tam thất Bắc giả:
Dưới đây là một số loại củ có hình dạng gần giống tam thất và thường được dùng để làm giả:
1. Tam thất gừng: Để ý kỹ bạn sẽ thấy loại củ này hơi khác biệt với Tam thất Bắc. Tam thất gừng có hình trứng hoặc hình trong thuôn một bên. Phần vỏ có màu trắng vàng. Dùng dao cắt vào bên trong ta thấy có màu trắng ngà. Nếm một ít thì cảm thấy cay nóng và có mùi như gừng.
Tam thất gừng
2. Thổ tam thất: Một tên gọi khác là Bạch truật nam. Có hình tròn hoặc gần tròn. Có kích thước trung bình to hơn Tam thất Bắc. Chiều dài trung bình là 4.5 cm và đường kính trung bình là 3.75 cm. Phần ngoài có màu nâu vàng. Thịt có màu vàng ngà. Nếm có vị chát và không có mùi.
Thổ tam thất
3. Hồi đầu thảo: Củ méo mó có dạng tròn. Thường trông ngắn hơn Tam thất bắc một ít. Chiều dài vào khoảng 1.75 cm. Phần đầu củ sần sùi không đều. Vỏ ngoài màu trắng bẩn. Phần thịt trong màu trắng đục. Vị đắng, không mùi.
Lưu ý: Một số nơi dùng bột chì bôi vào phần ngoài để giúp Tam thất giả giống Tam thất Bắc thật hơn. Để bảo đảm mua đúng Tam thất thật hãy dùng tay quét qua phần vỏ trước. Nếu phát hiện chất bóng, mịn dính vào tay thì không nên mua.