#layoff, #letsomeonego, #terminate, #furlough, #tinhgian, #catgiam, #sathai, #taicautruc, #cocautochuc
Đây không phải là một gợi ý hành động, đây là những hành lý đơn giản nếu bạn đang bước những bước chông chênh, có thể nó giúp đôi chân của bạn mạnh mẽ và thanh thoát hơn!
Vô sản thế giới đoàn kết lại😘
Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:
a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;
b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.
2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:
a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.
5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.
6. Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.
——
Để đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định). Bạn có thể tải mẫu này trên trang web của Trung tâm Dịch vụ Việc làm hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương.
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc.
Quyết định thôi việc.
Quyết định sa thải.
Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Bản chính Sổ bảo hiểm xã hội.
Căn cước công dân (CMND) hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản gốc để đối chiếu).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Dịch vụ Việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Lưu ý:
Bạn không nhất thiết phải nộp hồ sơ ở nơi bạn đã làm việc trước đó.
Trường hợp bạn bị ốm đau, thai sản, tai nạn hoặc gặp các sự kiện bất khả kháng khác, bạn có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền).
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trung tâm Dịch vụ Việc làm có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, Trung tâm Dịch vụ Việc làm thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 4: Thông báo về việc tìm kiếm việc làm
Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải hàng tháng thông báo về tình hình tìm kiếm việc làm của mình với Trung tâm Dịch vụ Việc làm theo quy định.
Đăng ký online (tùy địa phương và thời điểm):
Hiện nay, một số địa phương đã triển khai dịch vụ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc trang web của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Bạn có thể truy cập các trang web này để tìm hiểu thêm về quy trình đăng ký online tại địa phương của mình.
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:
Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hợp pháp.
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn. Hoặc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Việc nắm rõ quy trình và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ sẽ giúp bạn đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp một cách thuận lợi và nhanh chóng.
———
Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, mức lương để tính trợ cấp mất việc làm bao gồm:
Tiền lương tháng bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
Cụ thể, tiền lương này bao gồm:
Tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp lương (nếu có).
Các khoản bổ sung khác được xác định bằng mức tiền cụ thể và được trả thường xuyên trong kỳ trả lương.
Các khoản sau đây không được tính vào tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm:
Tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động.
Tiền ăn giữa ca.
Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ.
Các khoản hỗ trợ khi người lao động có người thân kết hôn, ma chay, sinh nhật, người lao động bị bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.
Như vậy, mức lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương thực tế người lao động nhận được hàng tháng, bao gồm lương cơ bản và các khoản phụ cấp lương có tính thường xuyên.
Căn cứ pháp lý:
Điều 47 Bộ luật Lao động 2019.
Khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Lưu ý rằng đây là quy định chung. Trong trường hợp cụ thể, việc xác định các khoản tiền nào được tính vào mức lương để tính trợ cấp mất việc làm có thể cần xem xét kỹ hơn hợp đồng lao động và các thỏa thuận khác giữa người sử dụng lao động và người lao động.
——
Mức chi trả trợ cấp mất việc làm được tính theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Mức trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính trợ cấp mất việc làm x Tiền lương tháng tính trợ cấp mất việc làm
Trong đó:
Thời gian làm việc tính trợ cấp mất việc làm:
Được tính là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp được tính theo năm (đủ 12 tháng). Các trường hợp có tháng lẻ được quy định như sau:
Dưới 06 tháng: không tính.
Từ đủ 06 tháng trở lên đến dưới 12 tháng: tính bằng 1 năm làm việc.
Tiền lương tháng tính trợ cấp mất việc làm:
Là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
——
Khi tái cơ cấu tổ chức và cần tinh giản lao động, người sử dụng lao động phải thực hiện các bước sau theo quy định của pháp luật Việt Nam:
1. Xây dựng phương án sử dụng lao động:
Đánh giá tình hình: Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức mới, xác định vị trí việc làm cần thiết và số lượng lao động dư thừa.
Xây dựng phương án: Lập kế hoạch chi tiết về việc sử dụng lao động sau tái cơ cấu, bao gồm:
Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng.
Số lượng và danh sách người lao động cần chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ).
Phương án đào tạo lại, chuyển đổi vị trí cho người lao động (nếu có).
Các biện pháp hỗ trợ người lao động bị chấm dứt HĐLĐ.
Tham khảo ý kiến: Trao đổi và tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) về phương án sử dụng lao động.
2. Thông báo và thực hiện chấm dứt HĐLĐ:
Thông báo trước:
Đối với HĐLĐ không xác định thời hạn: Báo trước ít nhất 45 ngày.
Đối với HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng: Báo trước ít nhất 30 ngày.
Đối với HĐLĐ xác định thời hạn dưới 12 tháng: Báo trước ít nhất 3 ngày làm việc.
Hình thức thông báo: Bằng văn bản cho từng người lao động.
Quyết định chấm dứt HĐLĐ: Ban hành quyết định chấm dứt HĐLĐ theo đúng quy định của pháp luật.
Trả trợ cấp mất việc làm: Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động bị chấm dứt HĐLĐ do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo quy định tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2019. Mức trợ cấp được tính như sau:
Cứ mỗi năm làm việc được trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã được trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó.
Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác:
Thanh toán đầy đủ tiền lương và các khoản khác: Thanh toán đầy đủ tiền lương, tiền lương ngừng việc, tiền làm thêm giờ, tiền nghỉ phép năm còn lại và các khoản tiền khác theo thỏa thuận trong HĐLĐ và quy định của pháp luật cho người lao động.
Trả sổ bảo hiểm xã hội: Trả lại sổ bảo hiểm xã hội đã chốt quá trình đóng cho người lao động.
Thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về lao động: Thông báo về việc cho nhiều người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 43 Bộ luật Lao động 2019.
Ưu tiên tuyển dụng lại: Khi có nhu cầu tuyển dụng lao động cho các vị trí mới phù hợp, người sử dụng lao động nên ưu tiên tuyển dụng lại những người lao động đã bị tinh giản nếu họ đáp ứng yêu cầu.
Lưu ý quan trọng:
Việc tinh giản lao động phải được thực hiện một cách hợp pháp, công khai, minh bạch và đảm bảo quyền lợi của người lao động.
Người sử dụng lao động cần tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và các quy định về thời gian báo trước, chế độ trợ cấp theo quy định của pháp luật lao động hiện hành.
Cần xem xét các chính sách hỗ trợ khác cho người lao động bị mất việc làm như tư vấn việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề (nếu có).
Để đảm bảo thực hiện đúng các quy định pháp luật và tránh các tranh chấp lao động có thể xảy ra, người sử dụng lao động nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia pháp lý hoặc cơ quan quản lý nhà nước về lao động.
——-
Thủ tục người lao động gửi đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động như thế nào?
Theo quy định tại Điều 190, 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thủ tục gửi đơn khởi kiện tranh chấp lao động như sau:
Bước 1: Viết đơn và nộp đơn
- Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;
+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nopdonkhoikien.toaan.gov.vn).
Bước 2: Tòa án tiếp nhận đơn
- Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính
+ Khi nhận đơn Tòa án phải ghi vào sổ nhận đơn;
+ Trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
- Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.
- Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.
- Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Bước 3: Xử lý đơn khởi kiện
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
- Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Nội dung đơn khởi kiện tranh chấp lao động cần có những gì?
Theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
...
4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Theo đó, người lao động khi làm đơn khởi kiện tranh chấp lao động cần đảm bảo có đầy đủ những nội dung như trên trong đơn, nếu thiếu nội dung thì rất có thể sẽ không được nhận đơn.
Người lao động có thể nhờ người khác nộp đơn khởi kiện thay cho mình được hay không?
Theo khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:
a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
...
Theo đó, người lao động có thể nhờ người khác làm và nộp đơn khởi kiện thay cho mình.
Tuy nhiên, trong đơn khởi kiện phải điền họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người lao động (người khởi kiện) và ở phần cuối đơn người lao động phải tự ký tên hoặc điểm chỉ.